Thứ Sáu, 4 tháng 4, 2014

phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần viễn thông - tin học bưu điện


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần viễn thông - tin học bưu điện": http://123doc.vn/document/1049099-phan-tich-va-de-xuat-bien-phap-cai-thien-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-vien-thong-tin-hoc-buu-dien.htm


Khoa kinh tế và quản lý Đồ án tốt nghiệp
- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu. Phân tích so sánh số tuyệt đối cho thấy độ lớn
của các chỉ tiêu. Hạn chế của so sánh số tuyệt đối là không thấy đợc mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu.
+ So sánh bằng số tơng đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu. Phân tích so sánh số tơng đối cho thấy sự thay
đổi cả về độ lớn của từng loại chỉ tiêu, khoản mục và đồng thời cho phép liên kết
các chỉ tiêu, khoản mục đó lại với nhau để nhận định tổng quát diễn biến về hoạt
động tài chính, sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nó che lấp mặt lợng của các chỉ tiêu.
Quá trình phân tích theo phơng pháp so sánh có thể thực hiện theo chiều
ngang hoặc theo chiều dọc. So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh nhằm xác
định các tỷ lệ và chiều hớng biến động giữa các kỳ trên báo cáo tài chính (cùng
hàng trên báo cáo). So sánh theo chiều dọc là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ
quan hệ tơng quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo tài chính.
1.4.2. Phơng pháp thay thế liên hoàn
Phơng pháp thay thế liên hoàn là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (đối tợng phân tích). Quá trình
thực hiện phơng pháp thay thế liên hoàn gồm ba bớc sau:
- Bớc 1: Xác định đối tợng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so
với kỳ gốc.
- Bớc 2: Lần lợt thay thế các nhân tố kỳ phân tích và kỳ gốc.
- Bớc 3: Xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến đối tợng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trớc ta đợc mức
ảnh hởng của nhân tố mới, tổng đại số các mức ảnh hởng của các nhân tố bằng đối
tợng phân tích.
1.5. Nội dung và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không
khả quan. Qua đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực trạng quá trình sản xuất
kinh doanh và dự đoán khả năng phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh
nghiệp, từ đó có hớng giải quyết.
1.5.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp và nguồn hình thành tài sản dới hình
thái tiền tệ tài một thời điểm xác định. Phân tích bảng cân đối kế toán sẽ thấy đợc
quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng nh cơ cấu
nguồn vốn.
a. Phân tích cơ cấu tài sản
Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47
5
Khoa kinh tế và quản lý Đồ án tốt nghiệp
Kết cấu tài sản của doanh nghiệp gồm hai loại: tài sản lu động và đầu t ngắn
hạn, tài sản cố định và đầu t dài hạn. Trong mỗi loại lại có nhiều loại khác nhau.
Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có cơ cấu tài sản khác nhau.
Phân tích cơ cấu tài sản nhằm xem xét sự hợp lý của việc phân bổ và sử dụng
tài sản, đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu
kỳ còn phải xem xét từng khoản mục tài sản so với tổng tài sản.
Ngoài ra khi phân tích cơ cấu tài sản cần phải xem xét tỷ suất đầu t. Tỷ suất
này phản ánh tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc
thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tỷ suất này đợc xác định nh sau:
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tỷ suất đầu t =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn cho biết năng lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài của
doanh nghiệp. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hớng tăng lên.
Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì đây là dấu hiệu tích cực và ngợc lại.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
Loại A: Nợ phải trả phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp.
Tơng tự nh tài sản, khi phân tích cơ cấu nguồn vốn ta cũng phải xem xét tỷ trọng
của từng loại nguồn vốn so với tổng nguồn vốn, so sánh các loại nguồn vốn và tổng
số nguồn vốn giữa kỳ này với kỳ trớc cả về số tuyệt đối và số tơng đối.
Để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, chúng ta
sử dụng chỉ tiêu:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc
lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc
lập về mặt tài chính càng cao, hầu hết các tài sản mà doanh nghiệp hiện đang có đều
đợc đầu t bằng nguồn vốn của mình.
c. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Do sự vận động của tài sản tách rời với thời gian sử dụng của nguồn vốn nên
nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ ra sự an
toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mối quan hệ đó thể hiện cân đối
tài chính của doanh nghiệp.
Nghiên cứu cân đối tài chính nhằm mục đích phát hiện những nhân tố hiện
tại hoặc tiềm tàng của sự mất cân đối tài chính.
Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47
6
Khoa kinh tế và quản lý Đồ án tốt nghiệp
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tơng quan về cơ cấu và giá
trị các tài sản của doanh nghiệp, đồng thời cũng phản ánh tơng quan về chu kỳ luân
chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Mối quan hệ này giúp nhà phân tích
đánh giá đợc sự hợp lý giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu t,
mua sắm, dự trữ.
Các cân đối tài chính:
TSLĐ và ĐTNH Nợ ngắn hạn
TSCĐ và ĐTDH Nguồn vốn dài hạn
Trong trờng hợp này, toàn bộ TSCĐ và ĐTDH đợc tài trợ vừa đủ từ nguồn
vốn dài hạn. Tài sản lu động nên đợc tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn, tài sản cố định
nên đợc tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Nhng trong thực tế thờng xảy ra các trờng
hợp sau:
Trờng hợp một: nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho TSCĐ và ĐTDH,
phần thiếu hụt đợc bù đắp bằng một phần nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong tr-
ờng hợp này là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ ngắn
hạn. Doanh nghiệp cần điều chỉnh để tạo ra cân bằng tài chính mới theo hớng bền
vững.
Trờng hợp hai: nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ để tài trợ cho TSCĐ và
ĐTDH mà còn tài trợ cho một phần TSLĐ và ĐTNH. Cân bằng tài chính này đợc
đánh giá là tốt và an toàn.
1.5.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng cân đối kế toán là hình ảnh chụp nhanh về tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể (thời điểm báo cáo). Tuy nhiên, nó phản ánh
rất ít về hoạt động và công việc gần đây của doanh nghiệp. Trong khi đó, việc đánh
giá doanh thu, lợi nhuận qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ.
Để phân tích khái quát tình hình thực hiện kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ, ta so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu và so sánh chúng
với doanh thu thuần.
a. Phân tích doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng. Doanh thu thuần là tiền bán
sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ.
Doanh thu từ các hoạt động khác là doanh thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, cổ
phiếu, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay và các
hoạt động khác.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá phụ thuộc hai nhân tố là số lợng sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ và giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá.
b. Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả quá trình sản xuất
kinh doanh.
Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47
7
Khoa kinh tế và quản lý Đồ án tốt nghiệp
Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, tình hình biến động về lợi
nhuận giữa các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh lợi nhuận với doanh thu thuần. So sánh này cho biết cứ một đồng
doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tìm hiểu nguyên nhân và các nhân tố ảnh hởng đến sự biến động của lợi
nhuận để tăng lợi nhuận thì tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
1.5.2. Phân tích hiệu quả tài chính
1.5.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá hiệu suất, cờng độ sử dụng và
sức sản xuất của tài sản trong năm.
a. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện một đồng vốn đầu t vào hàng tồn kho góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay HTK =
Doanh Thu thuần
Hàng Tồn Kho
BQ
Giá trị hàng tồn kho bình quân là bình quân của khoản mục hàng tồn kho
giữa đầu kỳ và cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán.
Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm đợc chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay
hàng tồn kho thấp chứng tỏ công tác quản lý vật t, tổ chức sản xuất, tổ chức bán
hàng cha tốt.
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển HTK =
Vòng quay HTK
Kỳ luân chuyển HTK phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay HTK.
Số ngày trong kỳ đợc quy định là 360 ngày. Số ngày một vòng quay HTK càng nhỏ
chứng tỏ vòng quay HTK càng lớn, hiệu quả hoạt động kinh doanh đợc đánh giá là
tốt.
b. Kỳ thu nợ bán chịu
Số ngày trong kỳ KPT bình quân * 360
Kỳ thu nợ bán chịu = =
Vòng quay các KPT Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp không phải cấp tín dụng cho khách và do
đó không bị ứ đọng vốn.
Kỳ thu nợ bán chịu dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, là dấu hiệu tốt
nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng,
chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và tăng doanh thu. Kỳ
Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47
8
Khoa kinh tế và quản lý Đồ án tốt nghiệp
thu nợ bán chịu dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi các khoản phải thu, làm
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp.
Kỳ thu nợ bán chịu ngắn có thể do khả năng thu hồi các khoản phải thu tốt,
doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn. Nhng kỳ thu nợ bán chịu ngắn có thể do
chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn đến đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở
rộng quan hệ kinh doanh.
c. Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định cho biết một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu tiêu thụ thuần
Vòng quay TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Vòng quay TSCĐ cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lợng cao, đợc tận dụng
đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Vòng quay TSCĐ cao là một
cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, là điều kiện quan
trọng để sử dụng tốt tài sản lu động.
Vòng quay TSCĐ thấp chứng tỏ có nhiều TSCĐ không hoạt động hết công
suất hoặc chất lợng tài sản kém.
d. Vòng quay tài sản lu động
Vòng quay tài sản lu động cho biết một đồng tài sản lu động góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu tiêu thụ thuần
Vòng quay TSLĐ =
Giá trị TSLĐ bình quân
Vòng quay TSLĐ cao chứng tỏ TSLĐ có chất lợng cao, đợc tận dụng đầy đủ,
không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vòng quay TSLĐ cao một là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu tiết kiệm đợc
chi phí sản xuất và giảm đợc lợng vốn đầu t.
Vòng quay TSLĐ thấp là do tiền mặt bị nhàn rỗi nhiều, công tác thu hồi các
khoản phải thu kém, quản lý vật t không tốt, quản lý sản xuất cha tốt và công tác
bán hàng cha tốt.
e. Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản cho biết một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay TTS =
TTS bình quân
Đây là chỉ tiêu tài chính đánh giá tổng hợp khả năng quản lý TSCĐ và TSLĐ
của doanh nghiệp. Vòng quay TTS cao chứng tỏ các tài sản có chất lợng cao, đợc
tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá
Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47
9
Khoa kinh tế và quản lý Đồ án tốt nghiệp
trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay TTS cao một là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.
Vòng quay TTS thấp là do yếu kém trong quản lý TSCĐ và các TSLĐ, trong quản lý
sản xuất, công tác bán hàng cha tốt.
1.5.2.2. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là một trong những nội dung mà các nhà
quản trị, các nhà đầu t, các nhà tín dụng quan tâm nhất. Chúng là cơ sở quan trọng
để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định
và là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định tài chính đa ra các quyết định
tài chính trong tơng lai.
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho
chủ sở hữu và đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
b. Sức sinh lợi cơ sở (BEP)
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng vốn đầu t vào doanh nghiệp tạo ra
bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội.
Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế (EBIT)
BEP =
TTS bình quân
Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và
thuế suất thuế thu nhập khác nhau.
c. Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA)
Chỉ số này phản ánh cứ một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và đợc tính theo công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
TTS bình quân
Chỉ số này càng lớn so với các kỳ trớc hay so với các doanh nghiệp khác
chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng
lớn. Ngợc lại, ROA càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn
càng giảm.
d. Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở
hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực
hiện của mục tiêu này.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47
10
Khoa kinh tế và quản lý Đồ án tốt nghiệp
Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu t vào doanh nghiệp góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Đây là chỉ số tài chính quan trọng
nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.
1.5.3. Phân tích rủi ro tài chính
1.5.3.1. Phân tích tình hình công nợ và khoản phải thu
Các khoản phải thu
Hệ số công nợ =
Các khoản phải trả
Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh
nghiệp đang bị ngời khác chiếm dụng vốn. Ngợc lại, các khoản phải thu nhỏ
hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của ng-
ời khác.
Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47
11
Khoa kinh tế và quản lý Đồ án tốt nghiệp
1.5.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
TSLĐ và ĐTNH
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn

(TSLĐ - HTK)
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh khoản thể hiện khả năng đối phó với nghĩa vụ trả nợ ngắn
hạn. Việc thực hiện các nghĩa vụ này chịu ảnh hởng một phần bởi cơ cấu và giá trị
của các tài sản lu động và khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền trong một
thời gian nhất định.
Khả năng thanh khoản cao thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp. Tuy nhiên, lợi
nhuận có thể thấp vì tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho nhiều.
Khả năng thanh khoản thấp thì rủi ro thanh khoản sẽ cao. Tuy nhiên, lợi
nhuận có thể cao vì TSLĐ đợc sử dụng hiệu quả, nguồn vốn đầu t cho TSLĐ nhỏ,
ROA và ROE có thể tăng.
1.5.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ
a. Chỉ số nợ
Chỉ số nợ là chỉ số tài chính phản ánh mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay
trong kinh doanh.
Tổng nợ
Chỉ số nợ =
TTS
Chỉ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong
cơ cấu vốn. Đây là một cơ sở để có lợi nhuận cao. Chỉ số nợ cao chứng tỏ doanh
nghiệp có uy tín cao đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, chỉ số nợ cao làm cho khả năng
thanh khoản giảm. Đồng thời nếu ROA nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn vay K
d
(1 T)
thì lợi nhuận cũng sẽ giảm. Những điều này làm tăng độ rủi ro của doanh nghiệp và
dẫn đến làm giảm niềm tin của chủ nợ.
b. Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết một đồng lãi vay đến hạn trả đợc che
chở bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc lãi vay và thuế (EBIT).
EBIT
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay
Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47
12
Khoa kinh tế và quản lý Đồ án tốt nghiệp
Doanh nghiệp mà mất khả năng thanh toán lãi vay thì có thể làm giảm uy tín
của mình đối với chủ nợ, làm tăng rủi ro và thậm chí có thể dẫn tới nguy cơ bị phá
sản.
1.5.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
1.5.4.1. Đẳng thức Dupont thứ nhất
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA = = x
TTS bình quân Doanh thu TTS bình quân
ROA = ROS x Vòng quay TTS
Từ đẳng thức trên ta thấy, ROA chịu ảnh hởng của hai nhân tố là: ROS và
vòng quay TTS. Muốn tăng ROA cần tăng ROS và vòng quay TTS. Bằng phơng
pháp thay thế liên hoàn chúng ta có thể xác định đợc mức độ ảnh hởng của hai nhân
tố này.
1.5.4.2. Đẳng thức Dupont thứ hai
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn CSH
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu TTS
ROE = x x
Doanh thu TTS Vốn CSH
Từ đẳng thức trên ta thấy ROE phụ thuộc vào ba nhân tố: ROS, ROA và tỷ số
tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu. Phân tích Dupont là xác định ảnh hởng của ba
nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ
số này bằng phơng pháp thay thế liên hoàn.
Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47
13
Khoa kinh tế và quản lý Đồ án tốt nghiệp
Chơng 2
Phân tích tình hình tài chính của
công ty cổ phần viễn thông - tin học bu điện
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Viễn Thông - Tin học Bu điện
- Tên công ty: Công ty cổ phần Viễn Thông Tin Học - Bu Điện
- Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Company For Telecoms and Informatics
- Tên viết tắt: CT - IN
- Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000678 do Sở kế hoạch và
đầu t thành phố Hà Nội cấp ngày 12/02/2001
- Trụ sở chính: 158/2 phố Hồng Mai, Quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: 18 Nguyễn Du, Hà Nội
- Website: www.ct-in.com.vn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Viền thông - Ttin học Bu điện là doanh nghiệp đợc thành lập
dới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần, tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật Doanh Nghiệp, đợc Quốc hội nớc Cộng Hoà Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999.
Công ty là đơn vị thành viên hoạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Bu
Chính Viễn Thông Việt Nam, đợc thành lập theo quyết định số 537/QD TCBĐ
ngày 11/7/2001 của Tổng cục truởng Tổng cục Bu Điện. Tiền thân là Xí nghiệp
Khoa học Sữa chữa Thiết bị Thông tin I.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty trong hơn 30 năm vừa qua
có thể chia thành 5 giai đoạn chủ yếu sau:
Năm 1972, Xí nghiệp sữa chữa thiết bị thông tin I - trực thuộc Tổng cục Bu
điện đợc thành lập theo quyết định số 33/QD ngày 13/1/1972 của Tổng cục Bu điện.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp trong giai đoạn này là sản xuất và sữa chữa các thiết
bị thông tin chuyên dụng vô tuyến, hữu tuyến, các máy đo lờng điện tử chuyên dùng
phục vụ sự chỉ đạo của Trung Ương và Nghành. Ngay sau khi đợc thành lập, Xí
nghiệp đã nhanh chóng ổn định tổ chức sản xuất, góp phần quan trọng trong việc
đáp ứng nhu cầu về thông tin liên lạc trong chiến tranh chống Mỹ cứu nớc của dân
tộc ta. Trong giai đoạn này Xí nghiệp luôn hoàn thành xuất sắc do Tổng cục giao và
nhiều lần đợc khen thởng cấp Ngành và Công đoàn Bu điện.
Từ năm 1975 - 1985, Xí nghiệp có thêm nhiệm vụ là tăng thêm trùng tu các
thiết bị thông tin với phạm vi trải ra trên mặt bằng rộng hơn, lắp đặt và sữa chữa các
thiết bị viễn thông tải ba trên trục đờng Bắc Nam. Xí nghiệp cũng đã xây dựng đợc
trạm đo lờng kiểm định cấp ngành để đo và kiểm định máy móc thông tin. Trong dịp
kỷ niệm 10 năm thành lập Xí nghiệp, Hội đồng nhà nớc đã tặng thởng Xí nghiệp
Huân chơng Lao động hạng Ba, ghi nhận thành tích đóng góp của Xí nghiệp trong
lĩnh vực thông tin liên lạc.
Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét