LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ngân hàng tại ngoại thương việt nam chi nhánh - bến thành": http://123doc.vn/document/1053541-giai-phap-nang-cao-hieu-qua-ho-tro-tin-dung-doi-voi-doanh-nghiep-nho-va-vua-ngan-hang-tai-ngoai-thuong-viet-nam-chi-nhanh-ben-thanh.htm
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TR TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.3 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.
1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thò trường có nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình
doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển, hợp tác và cạnh tranh lẫn nhau. Để thuận
lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp ngày càng phát triển, người ta
thường dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, dựa vào mục đích kinh doanh,
dựa vào lónh vực hoạt động kinh; dựa vào qui mô kinh doanh để phân loại các
doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dòch ổn đònh, được đăng ký kinh doanh
theo luật đònh của pháp luật nhằm thực hiện mục đích các hoạt động kinh
doanh”.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài
sản, có quyền và nghóa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hoạch toán độc
lập, tự chòu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chòu sự quản lý của
Nhà nước bởi luật doanh nghiệp và các quy đònh khác của pháp luật. Nói một
cách khác, doanh nghiệp là đơn vò kinh tế được thành lập và tổ chức sản xuất ra
sản phẩm để kinh doanh hoặc kinh doanh dòch vụ. Nói chung, doanh nghiệp là
một tổ chức kinh doanh không phân biệt quy mô doanh nghiệp hay là thuộc sở
hữu thành phần kinh tế nào.
Các tiêu thức quy đònh như thế nào là doanh nghiệp lớn, DNNVV tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trò, xã hội của từng nước, từng khu vực trong
6
từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể. Nhưng tiêu thức thường được sử dụng nhất là quy
mô kinh doanh và phân doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, DNNVV.
Tham khảo của một số nước như Singapore, Indonesia, Philipine, Thái
Lan, tiêu chí xác đònh DNNVV thường dựa vào các yếu tố : Vốn, lao động và
doanh thu. Tuy nhiên việc sử dụng một hoặc hai hoặc ba tiêu chí là tuỳ thuộc
vào điều kiện kinh tế, xã hội, trình độ phát triển và biện pháp hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp của từng nước cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau
Bảng 1.1 : Quy mô và giá trò DNNVV tại một số nước :
Nước Số lao động
( người)
Tổng giá trò tài
sản
Doanh thu
Singapore <100 <499 triệu SGD
Indonesia <100 0,6 tỷ rupi < 2 tỷ Rupi
Philipine <2500 <100 triệu Peso
Thái Lan <100 <20 triệu bath
Nguồn: Hiệu quả sử dụng vốn trong DNNVV - NXB Trường ĐH Kinh tế Quốc
Dân 2006.
Các DNNVV có lợi thế là chi phí đầu tư không lớn, dễ thích nghi với sự biến động
của thò trường, chuyển ngàng nghề dễ dàng phù hợp nhu cầu của thò trường, phù hợp
với trình độ quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, doanh
nghiệp đang gặp không ít những khó khăn trình độ quản lý yếu kém, máy móc thiết bò
cũ kỹ lạc hậu, trình độ tay nghề không cao, thiếu vốn hoạt động. Để tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp cần phải cải thiện những mặt nhược điểm này. Doanh nghiệp
phải có những tiêu chí để phân biệt DNNVV với doanh nghiệp lớn. Nhà nước ta đã đưa
ra tiêu chí phân loại doanh nghiệp DNNVV được qui đònh tạm thời tại công văn
số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Thủ Tướng Chính phủ là vốn điều lệ dưới 5
tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người, trong đó doanh
nghiệp nhỏ có số vốn dưới 1 tỷ và số lao động dưới 50 người. Để loại hình
DNNVV phát triển phù hợp với tình hình theo cơ chế thò trường, Chính phủ ban
7
hành nghò đònh số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 đònh nghóa chính thức
DNNVV ở nước ta là : DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo qui đònh của pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người. Theo đònh nghóa này, các DNNVV bao gồm : các doanh nghiệp nhà nước
có qui mô nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp nhà nước; các
công ty cổ phần TNHH, doanh nghiệp tư nhân có qui mô nhỏ và vừa đang ký
theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp theo hình thức hộ kinh
doanh cá thể được điều chỉnh bởi qui đònh của chính phủ. Ta thấy, tiêu chí để
phân biệt doanh nghiệp lớn với DNNVV thay đổi theo từng giai đoạn, từng thời
kỳ để doanh nghiệp được thuận lợi thích nghi với cơ chế thò trường mà có chính
sách điều chỉnh cho phù hợp. Trong thời gian tới, tiêu chí để xác đònh DNNVV
sẽ thay đổi trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, để DNNVV có thể tồn tại và
phát triển.
1.3.2 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phân loại DNNVV phụ thuộc rất nhiều yếu tố, phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế xã hội qua từng thời kỳ của mỗi nước. Nhìn chung, cách phân loại
doanh nghiệp ở mỗi nước có nhiều điểm khác nhau nhưng vẫn có một số điểm
chung giống nhau. Với mục đích nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện như huy
động mọi tiềm năng vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phong phú, đa
dạng của xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Phân loại theo các nước trên thế giới
a. Hàm Quốc
Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo hai nhóm ngành:
8
- Ngành chế tạo, khai thác, xây dựng: Số lao động từ 20 đến 300 người và
vốn đầu tư dưới 600.000USD là doanh nghiệp vừa; doanh nghiệp dưới 20
lao động thường xuyên là doanh nghiệp nhỏ.
- Ngành thương mại: DNNVV là doanh nghiệp có doanh thu dưới
250.000USD/năm. Doanh nghiệp có từ 6 đến 20 người là doanh nghiệp
vừa, còn doanh nghiệp có lao động dưới 5 người được coi là doanh nghiệp
nhỏ.
b. Nhật bản
Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo hai nhóm ngành:
- Lónh vực sản xuất: Doanh nghiệp có vốn đầu tư là 1 triệu USD và dưới
300 lao động.
- Lónh vực thương mại và dòch vụ: doanh nghiệp có vốn đầu tư dưới
300.000USD(đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 100.000USD(đối với
doanh nghiệp bán lẻ và dòch vụ), có dưới 100 lao động (đối với doanh
nghiệp bán buôn) hay 50 lao động(đối với doanh nghiệp bán lẻ và dòch
vụ).
c. Đài Loan
Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo ba nhóm ngành:
- Trong khu vực thương mại, vận tải và dòch vụ khác: có tổng doanh thu dưới
40 triệu Đài tệ/năm, lao động dưới 50 người .
- Trong khu vực công nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ,
lao động thường xuyên dưới 300 người.
- Trong khu vực khai khoáng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động
thường xuyên dưới 500 người.
Trong 40 năm qua khái niệm về DNNVV 6 lần thay đổi tiêu thức ( số vốn
góp từ 5 triệu Đài tệ lên đến 40 triệu Đài tệ).
9
Nhìn chung, DNNVV phân theo tiêu thức phổ biến là số lao động thường
xuyên, vốn đầu tư và doanh thu theo từng ngành nghề qua các thời kỳ khác
nhau.
Phân loại theo quy đònh ở Việt Nam
Việt Nam là đất nước đang phát triển, trong quá trình Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Nên Nhà nước, Chính Phủ cần phải đưa ra tiêu thức phân
loại các doanh nghiệp trong nền kinh tế để phù hợp tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động và thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và
Nhà nước đề ra, phù hợp năng lực quản lý còn hạn chế, thò trường chưa thật sự
phát triển. Ngoài ra, cần tính đến các yếu tố khác tác động đến việc phân loại
như: mục đích phân loại, tính chất nghề, đòa bàn.
Việt Nam phân loại DNNVV dựa vào 2 tiêu thức: lao động thường xuyên và
vốn đăng ký. Hai tiêu thức này được các doanh nghiệp đồng tình ủng hộ bởi vì
tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu thức này và có thể xác đònh
tương đối chính xác số liệu để báo cáo; ngoài ra có thể xác đònh hai tiêu thức
này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp. Như vậy, hai tiêu
thức này hội đủ tính phổ biến, tính khái quát, tính xác thực và tính chính xác cao.
1.3.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thò trường
hiện nay
Hiện nay ở hầu hết các nước, DNNVV đóng vai trò quan trọng chi phối rất
lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Ở nước ta hiện có trên 90% trong
tổng số doanh nghiệp là DNNVV với tất cả các loại hình kinh tế, bao gồm:
doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, doanh nghiệp tư
nhân, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,… Điều
đó cho thấy DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, thể hiện:
10
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV chiếm tỷ trọng lớn,
thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp( ở Việt Nam chỉ xét các doanh
nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào
tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. DNNVV đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo ra công ăn việïc làm, góp phần ổn đònh xã hội : Vì
được dể dàng tạo lập với một lượng vốn không lớn, thường xuyên đáp ứng
nhu cầu thay đổi của thò trường, mặc dù số lượng lao động trong mỗi
DNNVV không nhiều nhưng với số lượng rất lớn DNNVV trong nền kinh tế
nên đã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội.
Ở Việt Nam, hiện cả nước có hơn 200.000 doanh nghiệp và theo dự
kiến sẽ thành lập thêm 320.000 doanh nghiệp mới để đưa tổng số lên
khoảng 500.000 doanh nghiệp vào năm 2010. Trong số 320.000 doanh
nghiệp mới sẽ thành lập, số lao động thu hút trong các DNNVV có thể lên
đến 2,7 triệu người.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có qui mô nhỏ, nên dễ điều
chỉnh, thay đổi theo nhu cầu, thò hiếu của thò trường. DNNVV cung cấp một
khối lượng lớn sản phẩm đa dạng, phong phú và độc đáo về mặt hàng,
chủng loại đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế phát triển: Với một số lượng đông đảo nhất trong nền kinh tế
đã tạo ra sản lượng, thu nhập đáng kể cho xã hội.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dòch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV
chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành
một sản phẩm hoàn chỉnh. DNNVV hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp quy
mô lớn, là cơ sở để hình thành những doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn
mạnh trong quá trình phát triển kinh tế thò trường. Sự đều chỉnh hợp đồng
11
phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn đònh. Vì thế,
DNNVV là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
Với đặc trưng nhỏ, lẻ và năng động, linh hoạt DNNVV đi vào những thò
trường ngõ, ngách hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thò
trường, tiêu thu sản phẩm, cân đối khả năng cung cầu hợp lý trong xã hội.
Mặt khác, DNNVV cũng là những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản
phẩm đầu vào, gia công, sản xuất, kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của
các doanh nghiệp lớn, điều này đã tăng khả năng hoạt động của các doanh
nghiệp trên thò trường, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế,
các thành phần kinh tế.
- Là trụ cột của kinh tế đòa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt
cơ sở ở những trung tâm kinh tế đất nước. Với quy mô nhỏ và vừa, lại được
phân bố phân tán ở hầu khắp các đòa phương, các vùng lãnh thổ nên
DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, nguyên vật liệu
với trữ lượng hạn chế, không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn, nhưng
sẵn có ở đòa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm
của các doanh nghiệp lớn. DNNVV đóng góp quan trọng vào ngân sách,
vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở đòa phương.
- DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và
chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ :
Trong nền kinh tế luôn tồn tại với nhiều loại hình doanh nghiệp với
nhiều quy mô khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp lớn tập trung ở
vùng đô thò, có cơ sở hạ tầng phát triển, nhưng lại không đáp ứng được tất
cả yêu cầu của nền kinh tế như lưu thông hàng hóa, dòch vụ, phát triển
ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, giải quyết lao động, ổn
đònh đời sống xã hội của nhân dân…Với chiều hướng đó sẽ gây tình trạng
12
mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
giữa thành thò và nông thôn, giữa các vùng.
Sự phát triển của DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự
cân đối trong phát triển giữa các vùng, miền. Nó giúp cho vùng sâu, vùng
xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng của vùng, miền,
của đòa phương để phát triển các ngành sản xuất và dòch vụ, tạo ra sự
chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. Đây cũng là vấn đề rất có ý
nghóa để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- DNNVV góp phần tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và sử
dụng vốn có hiệu quả các nguồn lực tại đòa phương.
Thành lập DNNVV không cần quá nhiều vốn tạo cơ hội cho nhiều tầng
lớp dân cư có thể tham gia đầu tư. DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn
thông qua quan hệ họ hàng, bạn bè, người thân. Do đó, DNNVV tạo hiệu quả
trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó
thành các khoản vốn đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- DNNVV sản xuất nhiều mặt hàng để xuất khẩu đem nhiều ngoại tệ cho đất
nước đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu và tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước.
Ngày nay, trong nền kinh tế toàn cầu hóa mối quan hệ giao lưu kinh tế,
văn hóa, xã hội giữa các quốc gia ngày càng phát triển rộng rãi. DNNVV
góp phần quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của các ngành nghề
truyền thống ở các đòa phương như các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, v.v.v.
Bên cạnh đó, sự phát triển các DNNVV sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, góp một phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước để thực hiện các
mục tiêu kinh tế, xã hội.
13
1.3.4 Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh
tế thò trường hiện nay
+ Ưu điểm
DNNVV có những ưu điểm chủ yếu sau đây:
- DNNVV tự do cạnh tranh bình đẳng hơn so với các doanh nghiệp lớn:
DNNVV chiếm số lượng đông đảo, quy mô nhỏ. DNNVV ít phụ thuộc vào
nhà nước, doanh nghiệp luôn sẳn sàng bất chấp mọi rủi ro, mạnh dạn khai
thác thò trường.
- DNNVV làm cân bằng giữa các vùng, miền trong nước: Các doanh
nghiệp lớn thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên làm mất đi sự
cân bằng giữa các vùng, miền. Ngược lại, DNNVV tạo được cân đối này,
có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm
phong phú, đa dạng; cung cấp hàng hóa và dòch vụ đến từng đòa phương xa
xôi hẻo lánh.
- DNNVV khai thác được tiềm lực trong nước: Các doanh nghiệp lớn
thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên không khai thác được hết
tiềm năng của đất nước như: tài nguyên thiên nhiên, lao động, thời tiết
v.v.v. Ngược lại, DNNVV là linh động khai thác lợi thế điều kiện vùng,
miền của đất nước về tài nguyên, lao động, thời tiết v.v.v DNNVV có lợi
thế trong việc tuyển dụng lao động tại đòa phương và tận dụng các tài
nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại đòa phương, phát huy cho sản xuất kinh
doanh.
- DNNVV sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu để thực hiện quá trình
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước ở giai đoạn đầu, có thể sản xuất
một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức mua của dân chúng
14
góp phần ổn đònh đời sống xã hội, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền
vững.
- DNNVV năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thò
trường:
Quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản; DNNVV phản
ứng nhanh nhạy với sự biến động của thò trường và dễ thực hiện sự phân
công lao động của thò trường, DNNVV có cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô
không lớn nên đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu
hẹp quy mô để tồn tại trong nền kinh tế thò trường.
- DNNVV dễ dàng tạo lập, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố đònh thấp:
DNNVV quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản, không cần
nhiều vốn dễ dàng tạo lập.
+ Nhược điểm
- Hạn chế về khả năng tài chính: Tình trạng thiếu vốn hoặc không có vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh là hiện tượng khá phổ biến của các
DNNVV hiện nay. Với năng lực hạn chế, DNNVV Việt Nam khó có khả
năng đầu tư quy trình công nghệ hiện đại để tạo ra các sản phẩm cao, cạnh
tranh với các sản phảm ngoại có tiêu chuẩn quốc tế.
Các ngân hàng cũng e ngại khi cho DNNVV vay vốn vì khả năng gặp
rủi ro lớn khi cho vay. DNNVV cũng rất khó khăn và ít có khả năng huy
động được vốn trên thò trường vì quy mô không lớn. DNNVV luôn ở trong
tình trạng thiếu vốn, khiến cho khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp
không cao.
- Khả năng tiếp cận thò trường kém. Các sản phẩm và dòch vụ do các doanh
nghiệp này cung cấp hiện nay tuy đã có nhiều tiến bộ về chất lượng, nhưng
mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dùng. Lại thêm quy mô
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét