Thứ Hai, 21 tháng 4, 2014

Giáo án GDQP-AN 10


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Giáo án GDQP-AN 10": http://123doc.vn/document/572195-giao-an-gdqp-an-10.htm


Trí thông minh sáng tạo được thể hiện trong tài thao lược kiệt xuất của dân
tộc thông qua các cuộc đấu tranh giữ nước. Biết phát huy những cái ta có để tạo
nên sức mạnh lớn hơn địch, thắng địch như:
- Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.
- Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông.
- Phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay.
- Kết hợp nhiều cách đánh giặc phù hợp linh hoạt.
Nghệ thuật quân sự Việt Nam là NTQS của CTND Việt Nam, NTQS toàn
dân đánh giặc.
Trí thông minh sáng tọa, NTQS độc đáo được thể hiện trong lịch sử đánh
giặc của dân tộc. Tiêu biểu như:
- Lý Thường Kiệt: tiến công trước, phòng ngự vững chăc, chủ động phản
công đúng lúc “Tiên phát chế nhân”.
- Trần Quốc Tuấn: biết chế ngự sức mạnh kẻ địch và phản công khi chúng
suy yếu, mệt mỏi “Dĩ đoản chế trường”.
- Lê Lợi: đánh lâu dài, tạo thế và lực, tạo thời cơ giành thắng lợi “Lấy yếu
chống mạnh.
- Quang Trung: biết đánh thần tốc, tiến công mãnh liệt bằng nhiều mũi,
nhiều hướng khiến 29 vạn quân Thanh không kịp trở tay.
- Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ dưới sự lãnh đạo của Đảng:
+ Tổ chức LLVT ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, đánh
giặc bằng mọ phương tiện và hình thức.
+ Kết hợp đánh địch trên các mặt trận, quân sự, chính trị, kinh tế, binh vận.
+Kết hợp đánh du kịch và đánh cchính quy tác chiến của LLVT đại phương
với các binh đoàn chủ lực. Đánh cđịch trên cả 3 vùng chiến lược: rừng núi, đồng
bằng và đô thị.
+ Tạo ra hình thái chiến tranh cài răng lược, xen giữa ta và địch. Buộc địch
phải phân tác, đông mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu, luôn bị động đối phó với cách
đánh của ta. Chúng phải thua.
2.6 Đoàn kết quốc tế.
Chúng ta đoàn kết với các nước trên bán đảo Đông Dương và các nước trên
thế giới.
Mục đích đoàn kết vì ĐLDT của mỗi quốc gia, cùng chống lại sự thống trị
của kẻ thù xâm lược.
Đoàn kết quốc tế được biểu hiện trong lịch sử:
- Trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, có sự hỗ trợ cuộc
đấu tranh của nhân dân Campuchia ở phía Nam; có sự tham gia của một đội quân
người Trung Quốc trong đạo quân của Trân Nhật Duật cùng chống sự thống trị của
Mông – Nguyên.
- Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ, nhân dân ta đã được sự
đồng tình ủng hộ và giúp đỡ quốc tế lớn lao.
2.7 Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân tố quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam trời đại Hồ Chí Minh.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đứng lên lật đổ ách thóng trị của
chế dộ phong kiến, thực dân: Cách mạng tháng Tám thành công, đánh thắng thực
dân Pháp và đế quốc Mĩ, giành độc lập, thống nhất tổ quốc, đưa cả nước lên
CNXH.
Trong giai đoạn cách mạng mới, dưới sự lãnh đạo cảu Đảng, nhân dân ta
thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
XHCN, vì dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Kết luận bài
Lịch sử Việt Nam trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, đầy gian
khổ nhưng rất vinh quang.
Dân tộc Việt Nam có một truyền thống đánh giặc giữ nước rất vẻ vang, rất
đáng tự hào.
Truyền thống cao quý của dân tộc đã và đang được các thế hệ người Việt
Nam nhất là thế hệ trẻ ngày nay giữ gìn, kế thừa, phát triển trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN giai đoạn mới.
Bài 4. Động tác đội ngũ không có súng.
Tiết 1 – 3, tiết 9 – 12 và 29 – 31
I. Mục đích, yêu cầu.
Mục đích: Giới thiệu cho học sinh những nội dung cơ bản của động tác đội
ngũ từng người không có súng, thứ tự động tác tập hợp các đội hình cơ bản và đổi
hướng đội hình của tiểu đội, trung đội làm cơ sở để vận dụng trong các hoạt động
của nhà trường.
Yêu cầu:
- Biết hô khẩu lệnh và làm được các động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ, đi
đều, đứng lại, đổi chân, giậm chân, động tác ngồi xuống, đứng dậy, tiến, lùi, qua
trái, qua phải, động tác chào, chạy đều và đứng lại.
- Biết hô khẩu lệnh và thứ tự động tác của người chỉ huy, động tác của chiến
sĩ khi tập hợp đội hình và đổi hướng đội hình của tiểu đội, trung đội.
- Tích cực, tự giác luyện tập để nắm được các động tác, học đến đâu vận
dụng ngay đến đó.
II. Tổ chức, phương pháp.
Tổ chức.
Lấy lớp học để lên lớp.
Lấy tổ học tập để luyện tập động tác từng người và đội hình của tiểu
đội.
Lấy lớp học để luyện tập đội hình trung đội.
Phương pháp.
Đối với giáo viên: Phần đội ngũ từng người không có súng giáo viên lên lớp
theo phương pháp làm mẫu.
Đối với học sinh: Nghe, quan sát động tác mẫu, tiến hành luyện tập theo 03
bước để nắm nội dung các động tác.
III. Địa điểm.
Ở sân thể dục của nhà trường.
IV. Nội dung giảng dạy.
Động tác đội ngũ từng người không có súng.
1. Động tác nghiêm.
Khẩu lệnh: “Nghiêm” không có dự lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Nghiêm”, hai gót chân đặt sát nhau, nằm
trên một đường thẳng, hai bàn chân mở rộng 45
0
(tính từ mét trong hai bàn chân),
hai gối thẳng sức nặng toàn thân dồn vào hai chân, ngực nở, bụng hơi thót lại, hai
vai thăng bằng, hai tay buông thẳng, năm ngón tay khép lại và cong tự nhiên, đầu
ngón tay cái đặt vào giữa đốt thứ nhất và đốt thứ hai của ngón tay trỏ, đầu ngón tay
giữa đặt đúng theo đường chỉ quần, đầu ngay, miệng ngậm, cằm hơi thu về sau,
mắt nhìn thẳng.
2. Động tác nghỉ.
Khẩu lệnh: “Nghỉ”, không có dự lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Nghỉ” đầu gối trái hơi chùng, sức nặng toàn
thân dồn vào chân phải, thân trên và hai tay vẫn như khi đứng nhiêm, khi mỏi trở
về tư thế nghiêm rồi chuyển sang đầu gối phải hơi chùng.
3. Động tác quay tại chỗ.
Động tác quay bên phải.
Khẩu lệnh: “Bên phải … quay” có dự lệnh và động lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Quay” làm hai cử động.
Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai gối thẳng tự nhiênm lấy gót
chân phải và mũi bàn chân trái làm trụ, phối hợp với sức xoay của người quay toàn
thân sang phải 90
0
, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải.
Cử động 2: Đưa chân trái lên thành tư thế đứng nghiêm.
Động tác quay bên trái.
Khẩu lệnh: “Bên trái … quay” có dự lệnh và động lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Quay” làm hai cử động.
Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai gối thẳng tự nhiênm lấy gót
chân trái và mũi bàn chân phải làm trụ, phối hợp với sức xoay của người quay toàn
thân sang trái 90
0
, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái.
Cử động 2: Đưa chân phải lên thành tư thế đứng nghiêm.
Động tác đằng sau quay.
Khẩu lệnh: “Đằng sau … quay” có dự lệnh và động lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Quay” làm hai cử động.
Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai gối thẳng tự nhiênm lấy gót
chân trái và mũi bàn chân phải làm trụ, phối hợp với sức xoay của người quay toàn
thân sang bên trái về sau 180
0
, khi quay sức nặng toàn thân dồn vào chân trái.
Quay xong đặt cả bàn chân xuống đất.
Cử động 2: Đưa chân phải lên thành tư thế đứng nghiêm.
4. Động tác tiến, lùi, qua trái, qua phải.
Động tác tiến.
Khẩu lệnh: “Tiến x bước … bước” có dự lệnh và động lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Bước”, chân trái bước trước rồi đến chân
phải bước tiếp theo (độ bước như đi đều), hai tay vẫn giữ như khi đứng nghiêm.
Khi tiến đủ số bước quy định thì đứng lại, đưa chân phải (trái) lên đặt sát chân trái
(phải) thành tư thế đứng nghiêm.
Động tác lùi.
Khẩu lệnh: “Lùi x bước … bước” có dự lệnh và động lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Bước”, chân trái lùi trước rồi đến chân phải,
hai tay vẫn giữ như khi đứng nghiêm. Khi lùi đủ số bước quy định thì đứng lại, đưa
chân phải (trái) về đặt sát chân trái (phải) thành tư thế đứng nghiêm.
Động tác qua phải.
Khẩu lệnh: “Qua phải x bước … bước” có dự lệnh và động lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Bước” chân phải bước sang rộng bằng vai
(tính từ mép ngoài của hai mép gót chân), sau đó kéo chân trái về thành tư thế
nghiêm rồi chân phải mới bước tiếp bước khác, bước đủ số bước quy định thì dừng
lại.
Động tác qua trái.
Khẩu lệnh: “Qua trái x bước … bước” có dự lệnh và động lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Bước”, chân trái bước sang trái rộng bằng
vai (tính từ mép ngoài hai gót chân), sau đó kéo chân phải về thành tư thế đứng
nghiêm, rồi chân trái bước tiếp bước khác, bước đủ số bước quy định thì đứng lại.
5. Động tác ngồi xuống, đứng dậy.
Động tác ngòi muống.
Khẩu lệnh: “Ngồi xuống” không có dự lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh làm hai cử động.
Cử động 1: Chân trái đứng nguyên, chan phải bắt chéo qua chân trái, bàn
chân phải đặt sát bàn chân trái, gót bàn chân phải đặt ngang khoảng ½ bàn chân
trái về phía trước.
Cử động 2: Ngồi xuống, hài chân bắt chéo nhau, hai đầu gối mở rộng bằng
vai hoặc hai chân mở rộng bằng vai (hai bàn chân và hai đầu gối mở rộng bằng
vai), hai cánh tay cong tự nhiên, hai khuỷu tay đặt trên hai đầu gối, bàn tay trái
nắm cổ tay phải, bàn tay phải nắm tự nhiên, mu bàn tay hướng lên trên khi mỏi thì
đổi bàn tay phải nắm cổ tay trái.
Động tác đứng dậy.
Khẩu lệnh: “Đứng dậy” không có dự lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh làm hai cử động.
Cử động 1: Người đang ở tư thế ngồi, hai chân bắt chéo nhau (nếu ngồi ở tư
thế hai chân mở rộng bằng vai thi phải trở về tư thế ngồi hai chân bắt chéo nhau),
hai bàn tay nắm lại chống xuống đất (mu bàn thay hướng về phía trước) phối hợp
với hai chân đẩy người đứng thẳng dậy.
Cử động 2: Đưa chân phải về vị trí cũ đặt sát chân trái thành tư thế đứng
nghiêm.
2.6 Động tác chào (thực hiện khi có mũ).
Khẩu lệnh: “Chào” và “Thôi” không có dự lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Chào”, tay phải đưa lên phía trwocjs theo
đưòng gần nhất và đặt đầu ngón tay giữa vào vành mũ bên phải, năm ngón tay
khép lại và duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống, hơi chếch về phía trước. Bàn tay và
cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên cao ngang tầm vai. Đầu ngay
ngắn, mắt nhìn thẳng vào đối tượng mình chào.
Động tác thôi chào: Nghe dứt động lệnh “Thôi”, tay phải đưa xuống theo
đường gần nhất về tư thế đứng gnhiêm.
2.7 Động tác đi đều, đứng lại, giậm chân, đổi chân.
Động tác đi đều.
Khẩu lệnh: “Đi đều … bước” có dự lệnh và động lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Bước” làm hai cử động.
Cử động 1: Chân trái bước lên cách chân phải 60 cm (tính từ gót chân nọ
đến gót chân kia), đặt gót rồi đến cả bàn chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn
vào chân trái, đồng thời tay phải đánh ra phía trước, khuỷu tay gập lại và hơi nâng
lên, cánh tay dưới gân thành đường thăng bằng, nắm tay hơi úp xuống, mép dưới
nắm thay cao ngang mép trên thắt lưng to (nếu lấy khớp xương thứ ba ngón tay trỏ
làm chuẩn thì cao ngang khoảng giữa cúc thứ 3 và thứ 4 cổ áo mở không có cúc
cổ) khớp xương thứ 3 ngón tay trỏ cách thân người 20 cm thẳng với đường khuy
áo, tay trái đánh về sau thẳng tự nhiên, lòng bàn tay quay vào trong mắt nhìn
thẳng.
Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 60 cm tay trái đánh ra phía
trược như tay phải, tay phải đánh ra phía sau như tay trái. Cứ như vậy, chân nọ tay
kia tiếp tục bước với tốc độ khoảng 110 bước trong 1 phút.
Động tác đứng lại.
Khẩu lệnh: “Đứng lại … đứng” có dự lệnh và động lệnh (đều rơi vào chân
phải).
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Đứng” làm hai cử động.
Cử động 1: Chân trái bước lên 1 bước (bàn chân đặt chếch sang bên trái
22,5
0
).
Cử động 2: Chân phải đưa lên đặt sát với chân trái (bàn chân đạt chếch sang
bên phải 22,5
0
). Hai tay đưa về tư thế đứng nghiêm.
Động tác đổi chân trong khi đi.
Khẩu lệnh hô trong đi đều là “Một” rơi vòa chân trái khi bàn chân chạm đất,
“Hai” rơi vào chân phải khi bàn chân chạm đất. Khi thấy mình đi sai với khẩu lệnh
thì phải làm động tác đổi chân ngay.
Động tác: làm ba cử động.
Cử động 1: Chân trái bước lên 1 bước.
Cử động 2: Chân phải bước tiếp 1 bước ngắn (bước đệm) đặt sau gót chân
trái, dùng mũi bàn chân phải làm trụ, chân trái bước nhanh về trước một bước ngắn
(lúc này tay phải đánh về trước tay trái đánh về sau có dừng lại).
Cử động 3: Chân phải bước lên phối hợ vói đánh tay, đi theo nhịp bước
thống nhất.
Chú ý: Khi đổi chân không nhảy lò cò, tay chân phối hợp nhịp nhàng.
Động tác giậm chân tại chỗ.
Khẩu lệnh: “Giậm chân … giậm”, có dự lệnh và động lệnh.
Động tác: Đang đứng gnhiệm khi nghe dứt động lệnh “Giậm” chân trái co
lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20 cm rồi đặt xuống, đồng thời tay phải đánh về
phía trước, tay trái đánh về phía sau như đi đều. Chân phải nhấc lên rồi đặt xuống
như chân trái, đồng thời tay trái đánh về phía trước, tay phải đánh về phía sau như
đi đều. Cứ như vậy phối hợp chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại
chỗ.
Động tác giậm chân trong khi đi.
Khẩu lệnh: “Giậm chân … giậm” có dự lệnh và động lệnh (khi hô dự lệnh và
động lệnh đều rơi vào chân phải).
Động tác: Đang đi đều nghe dứt động lệnh “Giậm” chân trái bước lên 1
bước rồi dừng lại, chân phải nhấc lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20 cm rồi đặt
xuống (vẫn đánh tay như đi đều), chân trái nhấc lên rồi đặt xuống. Cứ như vậy
chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ.
Động tác đổi chân trong khi giậm chân.
Khi thấy mình giậm chân sai so với nhịp giậm chân của phân đội, phải làm
động tác đổi chân ngay.
Động tác đổi chân làm ba cử động.
Cử động 1: Chân trái giậm 1 bước, dừng lại.
Cử động 2: Chân phải giậm liên tiếp 2 bước tại chỗ (tay trái đánh về phía
trước, tay phải đánh về phía sau có dừng lại).
Cử động 3: Chân trái giậm tiếp 1 bước, rồi hai chân thay nhau giậm theo
nhịp thống nhất.
Động tác đứng lại khi đang giậm chân.
Khẩu lệnh: “Đứng lại …đứng” có dự lệnh và động lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Đứng” làm hai cử động.
Cử động 1: Chân trái giậm tiếp 1 bước (tay vẫn đánh như đi đều).
Cử động 2: Chân phải đưa về đặt sát chân trái, đồng thời hai tay đưa về
thành tư thế đứng nghiêm.
Động tác giậm chân chuyển thành đi đều.
Khẩu lệnh: “Đi đều … bước” có dự lệnh và động lệnh.
Động tác: Đang giậm chân khi nghe dứt động lệnh “Bước” chân trái bước
lên chuyển thành đi đều.
2.8 Động tác chạy đều, đứng lại.
Động tác chạy đều.
Khẩu lệnh: “Chạy đều … chạy”, có dự lệnh và động lệnh.
Động tác: Nghe đứt dự lệnh “Chạy đều”, hai bàn tay nắm lại, đầu ngón tay
cái đặt lên đốt thứ hai của ngón tay (bên ngoài), hai tay co lên bên lườn, cổ tay
ngang thắt lưng, lòng bàn tay úp vào trong. Toàn thân vẫn thẳng, mắt nhìn thẳng,
người hơi ngã về trước, sức nặng toàn thân dồn vào hai mũi bàn chân (không kiễng
gót).
Nghe dứt động lệnh “Chạy” làm hai cử động.
Cử động 1: Dùng sức bật của chân phải, chân trái bước lên phía trước, cách
chân phải 60 cm, đặt mũi bàn chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn vào chân
trái, đồng thời tay phải đánh ra phía trước, cánh tay dưới hơi chếch vào trong
người, nắm tay thẳng đường khuy túi áo ngực phải kéo xuống, khuỷu tay không
quá thân người. Tay trái đánh về phía sau, nắm tay không quá thân người, thân trên
thẳng.
Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 60 cm. Tay trái đánh ra phía
trước như tay phải, nắm tay thẳng đường khuy túi áo ngực trái kéo xuống. Tay phải
đánh về phía sau như tay trái. Cứ như vậy hai chân thay nhau chạy (chạy bằng hai
mũi bàn chân), tốc độ 170 bước trong 1 phút.
Động tác đứng lại.
Khẩu lệnh: “Đứng lại … đứng”, có dự lệnh và động lệnh (đều rơi vào chân
phải).
Động tác: Nghe dứt động lệnh “Đứng” làm 4 cử động.
Cử động 1: Chân trái bước lên bước thứ nhất.
Cử động 2: Chân phải bước lên bước thứ hai.
Cử động 3: Chân trái bước lên bước thứ ba, bàn chân đặt chếch sang trái
22,5
0
rồi đứng lại.
Cử động 4: Chân phải kéo lên đặt sát chân trái, đồng thời hai tay đưa về tư
thế đứng nghiêm.
Động tác đổi chân khi chạy đều.
Khi đang chạy thấy mình chạy sai so với nhịp hô của chỉ huy (“Một” rơi vào
chân trái, “Hai” rơi vào chân phải) thì đổi chân ngay.
Động tác đổi chân làm 3 cử động.
Cử động 1: Chân trái chạy tiếp một bước và chân phải co lên.
Cử động 2: Chân trái chạy thêm một bước ngắn (nhảy lò cò) tay đánh có
dừng lại.
Cử động 3: Chân phải chạy lên và cứ như vậy hai chân thay nhau chạy, kết
hợp đánh tay nhịp nhàng tiếp tục chạy đều.
Đội ngũ đơn vị.
1. Đội hình tiểu đội.
a) Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang.
Ý nghĩa: Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang thường dùng trong học tập, hạ
mệnh lệnh khi sinh hoạt, điểm nghiệm, khám súng, giá súng. Đội hình tiểu đội 1
hàng ngang thực hiện thứ tự như sau:
* Tập hợp:
Khẩu lệnh: “Tiểu đội x, thành 1 hàng ngang … tập hợp”
Động tác:
+ Tiểu đội trưởng xác định vị trí và hướng tập hợp, rồi quay về phía các
chiến sĩ hô khẩu lệnh. Khi nghe hô “Tiểu đội x”, toàn tiểu đội quay về phía tiểu đội
trưởng đứng nghiêm chờ lệnh.
+ Sau khi toàn thể tiểu độ đã sẵn sàng chờ lệnh, tiểu đội trưởng hô tiếp
“Thành 1 hàng ngang … tập hợp”, rồi quay về hướng định tập hợp đứng nghiêm
làm chuẩn hco tiểu đội vào tập hợp.
+ Nghe dứt động lệnh “Tập hợp” toàn thể tiểu đội nhanh chóng im lặng vào
vị trí tập hợp, đứngvề bên trái tiểu đội trưởng thành 1 hàng ngang, giãn cách 70
cách mạng (tính từ giữa hai gót chân của 2 người đứng cạnh nhau) hoặc cách nhau
khoảng 20 cách mạng (tính khoảng cách hai cánh tay của 2 người đứng cạnh
nhau).
+ Khi đã có từ 2-3 chiến sĩ đứng vào vị trí tập hợp, tiểu đội trưởng quay nửa
bên trái, đi đều ra phía trước chính giữa đội hình cách từ 3-5 bước, quay vào đôi
hình đôn đốc tiểu đội tập hợp.
+ Từng người khi đã đứng vào vị trí của phải nhanh chóng từ động gióng
hàng đúng giãn cách, sau đó đứng nghỉ.
* Điểm số:
Khẩu lệnh: “Điểm số”, không có dự lệnh.
Động tác:
Nghe dứt động lệnh: “Điểm số”, các chiến sĩ theo thứ tự từ bên phải sang
bên trái, lần lượt điểm số từ 1 đến hết tiểu đội. Khi điểm số của mình phải kết hợp
quay mặt sang bên trái 45
0
, khi điêm số xong quay mặt trở lại. Người đứng cuối
cùng không phải quay mặt, sau khi điêm số của mình xong thì hô “Hết”.
* Chỉnh đốn hàng ngũ:
Trước khi chỉnh đón hàng ngũ, tiểu dội trưởng phải hô cho tiểu đội đứng
nghiêm.
Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải (trái) … thẳng” có dự lệnh và động lệnh.
Nghe dứt động lệnh “Thẳng” trừ chiến sĩ làm chuẩn (người đứng đầu bên
phải hoặc bên trái đội hình) vẫn nhìn thẳng, còn các chiến sĩ khác phải quay mặt
hết cỡ sang bên phải (trái) xê dịch lên, xuống, để gióng hàng và giữ giãn cách. Khi
gióng hàng ngang từng người phải nhìn thấy được nắp túi ngực bên trái (phải) của
người đứng thứ 4 về bên phải (trái) của mình, (đối với nữ nhìn thấy ve cổ á).
Khi tiểu đội đã gióng hàng xong, tiểu đội trưởng hô “Thôi”.
Nghe dứt động lệnh “Thôi”, tất cả tiểu đội đều quay mặt trở lại, đứng
nghiêm không xê dịch vị trí đứng.
Tiểu đội trưởng kiểm tra giãn cách giữa các chiến sĩ, sau đó quay nửa bên
trái (phải) đi đều về phía người làm chuẩn cách 2-3 bước quay về vào đội hình để
kiểm tra hàng ngang.
Nếu thấy hàng gót chân và ngực của các chiến sĩ nằm trên một đường thẳng
là được.
Nếu chiến sĩ nào đứng chưa thẳng, tiểu đội trưởng dùng khẩu lệnh “Đồng
chí x (hoặc số x) … lên (hoặc xuống)”, chiến sĩ nghe gọi tên mình phải quay mặt
nhìn về hướng tiểu đội trưởng và làm theo lệnh của tiểu dội trường. Khi chiến sĩ đã
đứng thẳng hàng thiểu đôi trưởng hô “Được”, chiến sĩ quay mặt về hướng cũ.
Thứ tự sửa cho người đứng gần người làm chuẩn trước, tiểu đội trưởng có
thể qua phải (trái) 1 bước để kiểm tra hàng.
Cũng có thể sửa cho 3-4 người cùng một lúc, chỉnh đón xong tiểu đội trưởng
quay về vị trí chỉ huy.
* Giải tán:
Khẩu lệnh: “Giải tán”, không có dự lệnh.
Động tác: Nghe dứt động lệnh, mọi người trong tiểu đội nhanh chóng tản ra;
nếu đang đứng nghỉ phải trở về tư thế đứng nghiêm rồi mới tản ra.
b) Đội hình tiểu đội 2 hàng ngang.
Ý nghĩa và các bước thực hiện cơ bản giống đội hình 1 hàng ngang. Những
điểm khác:
Khẩu lệnh: “Tiểu đội x, thành 2 hàng ngang … tập hợp”.
Vị trí dứng trong đội hình: các số lẽ đứng hàng trên và các số chẵn đứng
hàng dưới. Cự li giữa hàng trên và hàng dưới là 1m.
Đôi hình tiểu đội 2 hàng ngang không có điểm số.
Khi gióng hàng, các chiến sĩ đứng hàng thứ 2 vừa phải gióng hàng ngang và
dùng ánh mắt gióng hàng dọc để đứng đúng cự li và giãn cách.
c) Đội hình tiểu đội 1 hàng dọc.
* Ý nghĩa: Đội hình tiểu đdij 1 hàng dọc thường dùng trong hành tiến, trong
độ hình tập hợp cả trung đội, đại đội khi tập trung sinh hoạt, học tập.
Đội hình tiểu đội đội 1 hàng dọc thực hiện thứ tự như sau:
* Tập hợp:
Khẩu lệnh: “Tiểu đội x, thành 1 hàng dọc … tập hợp”, có dự lệnh và động
lệnh.
Động tác: Tiểu đội trưởng xác định vị trí và hướng tập hợp rồi quay về
hướng tiểu đội đứng nghiêm hô “Tiểu đội x”, toàn tiểu dội quay về phía tiểu đội
trưởng, đứng nghiêm chờ lệnh. Khi tiểu đội đã sẵn sàng chờ lệnh, tiểu đội trưởng
hô tiếp “Thành 1 hàng dọc … tập hợp” rồi quay về hướng định tập hợp đứng
nghiêm làm chuẩn. Nghe dứt động lệnh “Tập hợp” toàn tiểu đội nhanh chóng, im
lặng, chạy vào tập hợp đứng sau tiểu đội trưởng 1 hàng dọc, cự li giữa người đứng
trước và người đứng sau là 1m (tính từ gót chân người đứng trước đến gót chân
người đứng sau). Theo thứ tự từ trên xuống dưới.
Khi đã có từ 2-3 chiến sĩ đứng vào vị trí tập hợp, tiểu đội trưởng quay nửa
bên trái, đi đều ra phía trước chếch về bên trái đội hình cách 3-5 bước, quay vào
đội hình đôn đốc tiểu đội tập hợp.
Từng người khi đã vào vị trí phải nhanh chóng tự động gióng hàng, đứng
đúng cự li, sau đó đứng nghỉ.
* Điểm số:
Khẩu lệnh “Điểm số” không có dự lệnh, các chiến sĩ theo thứ tự từ trên
xuống dưới lần lượt điểm số từ 1 cho đến hết tiểu đội. Động tác của từng người khi
điểm số thực hiện như ở đội ình hàng ngang, chỉ khác khi quay mặt phải quay hết
cỡ sang bên trái.
* Chỉnh đốn hàng ngũ:
Trước khi chỉnh đốn, tiểu đội trưởng phải hô cho tiểu đội đứng nghiêm.
Khẩu lệnh: “Nhìn trước … thẳng” có dự lệnh và động lệnh.
Nghe dứt động lệnh “Thẳng”, trừ chiến sĩ số 1 làm chuẩn, còn các chiến sĩ
khác gióng hàng dọc, nhìn thẳng vào gáy người đứng trước mình (không nhìn thấy
gáy của người đứng thứ 2 trước mình), tự xê dịch sang phải, trái để thẳng hàng dọc
và xê dịch lên, xuống để đúng cự li.
Khi tiểu đội đã gióng hàng xong, tiểu đội trưởng hô “Thôi” toàn tiểu đội
đứng nghiêm, không xê dịch. Tiểu đội trưởng quay nửa bên trái đi đều về phía
trước chính giữa đội hình cách người đứng đầu đội hình từ 2-3 bước, quay bên
phải nhìn vào đội hình để kiểm tra hàng dọc. Hàng dọc thẳng là đầu, cạnh vai của
các chiên sĩ nằm trên một đường thẳng.
Nếu có chiến sĩ đứng chưa thẳng hàng, tiểu đội trưởng dùng khẩu lệnh
“Đồng chí x (hoặc số x) … qua phải (hoặc qua trái)”, chiến sĩ nghe gọi tên mình
thực hiện theo khẩu lệnh của tiểu đội trưởng. Khi chiến sĩ đã đứng thẳng tiểu đội
trưởng hô “Được”, lân lượt sửa tửtê nxuống dưới, cũng có thể sửa cho 2-3 chiến sĩ
cùng một lúc.
Chỉnh đốn xong, tiểu đội trưởng về vị trí chỉ huy (bên trái phía trước đội
hình).
* Giản tán: Khẩu lệnh và động tác thực hiện như đội hình 1 hàng ngang.
d) Đội hình tiểu đội 2 hàng dọc.
Ý nghĩa và các bước thực hiện cơ bản như tiểu đội 1 hàng dọc. Những điểm
khác:
- Khẩu lệnh: “Tiểu đội x thành 2 hành dọc . . . tập hợp”.
- Vị trí đứng trong đội hình: Các số lẻ đứng hàng dọc bên phải, các số chẵn
đứng hàng dọc bên trái. Đội hình tiểu đội 2 hàng dọc không điểm số.
- Khi gióng hàng, các chiến sĩ đứng ở hàng bên trái (hàng số chẵn) vừa phải
gióng hàng dọc và dùng ánh mắt gióng hàng ngang để đứng đúng cự li và giãn
cách.
2. Đội hình trung đội.
a) Đội hình trung đội 1 hàng ngang.
Ý nghĩa: Đội hình trung đội 1 hàng ngang thường dùng trong hạ mệnh lệnh,
kiểm tra, điểm nghiệm, khám súng, giá súng, đặt súng. Đội hình trung đội 1 hàng
ngang thứ tự thực hiện như sau:
* Tập hợp:
- Khẩu lệnh: “Trung đội x thành 1 hàng ngang . . . tập hợp”, có dự lệnh và
động lệnh.
- Động tác:
+ Trung đội trung xác định vị trí và hướng tập hợp xong, quay về hướng các
chiến sĩ hô khẩu lệnh “Trung đội x”, toàn trung đội quay về phía trung đội trưởng
đứng nghiêm chờ lệnh. Khi thấy các chiến sĩ đã sẵn sàng chờ lệnh, trung đội
trưởng hô tiếp “Thành 1 hàng ngang …tập hợp”, sau đó quay về hướng định tập
hợp làm chuẩn.
+ Nghe dứt động lệnh “Tập hợp”. Toàn trung đội nhanh chóng, im lặng vào
vị trí tập hợp bên trái trung đội trưởng theo thứ tự, tiểu đội 1, 2, 3 (mỗi tiểu đội
thành một hàng ngang), trung đội thành một hàng ngang.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét