Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

thị trường ôtô việt nam trong những năm gần đây thực trạng và giải pháp


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thị trường ôtô việt nam trong những năm gần đây thực trạng và giải pháp": http://123doc.vn/document/1051303-thi-truong-oto-viet-nam-trong-nhung-nam-gan-day-thuc-trang-va-giai-phap.htm


Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
2 - Các yếu tố của thị trờng hàng hoá.
Các yếu tố của thị trờng hàng hoá gồm : cung, cầu và giá cả thị trờng. Tổng
hợp các nhu cầu của khách hàng (ngời mua) tạo nên cầu về hàng hoá. Tổng hợp
các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trờng tạo nên cung hàng
hoá.Sự tơng tác giữa cung và cầu, tơng tác giữa ngời mua với ngời mua, giữa ngời
bán với ngời bán hình thành giá cả thị trờng . Giá cả thị trờng là một đại lợng
biến động do sự tơng tác của cung và cầu trên thị trờng của một loại hàng hoá, ở
một địa điểm và thời điểm cụ thể.
Có thể nghiên cứu các yếu tố của thị trờng theo các quy mô khác nhau :
nghiên cứu tổng cung ,tổng cầu và giá cả thị trờng trên quy mô toàn nền kinh tế
quốc dân. Nhng cũng có thể nghiên cứu cung ,cầu hàng hoá,giá cả hàng hoá trên
một địa bàn cụ thể xác định ( ở một tỉnh ,thành phố ,ở một vùng hoặc một khu vực
).Đối với doanh nghiệp thơng mại có quy mô toàn quốc ,có hoạt động xuất khẩu
chẳng những phải nghiên cứu tổng cung, tổng cầu trên quy mô toàn quốc mà còn
phải nghiên cứu trên cả quy mô quốc tế . Đối với doanh nghiệp và và nhỏ, hoạt
động trong phạm vi thị trờng địa phơng , có thể nghiên cứu các yếu tố của thị tr-
ờng địa phơng, tuỳ theo sự phát triển của doanh nghiệp mà từ nghiên cứu thị trờng
địa phơng tiến lên nghiên cứu thị trờng vùng ,toàn quốc.
3 - Các chức năng của thị trờng hàng hoá.
3.1. Chức năng thừa nhận : Doanh nghiệp thơng mại mua hàng hoá về để bán
hàng hoá, có bán đợc hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị tr-
ờng, khách hàng, doanh nghiệp.Nếu hàng hoá bán đợc, tức là đợc thị trờng thừa
nhận, doanh nghiệp thơng mại mới thu hồi đợc vốn có nguồn thu trang trảI chi
phí và có lợi nhuận. Ngợc lại, nếu hàng hoá và dịch vụ đem ra bán
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
5
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
không có ai mua nh vậy có nghĩa là thị trờng không thừa nhận . Đ ể đợc thị
trờng thừa nhận, doanh nghiệp thơng mại phảI nghiên cứu nhu cầu khách hàng.
Hàng hoá phải phù hợp với nhu cầu khách hàng, phù hợp ở đây về số lợng, chất l-
ợng sự đồng bộ ,quy cách ,cỡ loại, màu sắc, bao bì, giá cả, và thời gian địa điểm
thuận lợi cho khách hàng.
3.2. Chức năng thực hiện : Chức năng này đòi hỏi hàng hoá và dịch vụ
phải thực hiện giá trị trao đổi : hoặc bằng tiền hoặc bằng hàng ,hoặc bằng các
chứng từ có giá trị khác . Ngời bán hàng cần tiền , còn ngời mua cần hàng . Sự
gặp gỡ giữa ngời bán và ngời mua đợc xác định bằng giá cả hàng hoá . Hàng hoá
bán đợc tức là có sự chuyển dịch hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua .
3.3.Chức năng điều tiết và kích thích : Qua hành vi trao đổi và mua bán
hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng , thị trờng điều tiết và kích thích sản xuất và
kinh doanh phát triển hoặc ngợc lại .Đối với các doanh nghiệp thơng mại , hàng
hoá và dịch vụ bán hết nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động tạo
nguồn hàng, thu mua hàng hoá để cung ứng ngày càng nhiều hơn hàng hoá và
dịch vụ cho thị trờng .Ngợc lại, nếu hàng hoá và dịch vụ không bán đợc, doanh
nghiệp sẽ hạn chế mua phải tìm khách hàng mới, thị trờng mới, hoặc chuyển hớng
kinh doanh mặt hàng khác đang , hoặc sẽ có khả năng có khách hàng. Chức năng
điều tiết kích thích này luôn điều tiết ra nhập nghành hoặc rút ra khỏi nghành của
một số doanh nghiệp.Nó khuyến khích các nhà kinh doanh giỏi và điều tiết hớng
đầu t vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các mặt hàng mới, chất lợng cao, có khả
năng bán đợc khối lợng lớn.
3.4. Chức năng thông tin : Thông tin thị trờng là những thông tin về nguồn cung
hàng hoá -dịch vụ , nhu cầu hàng hoá và dịch vụ. giá. Đó là những thông tin quan
trọng đối vơí mọi nhà sản xuất kinh doanh, cả ngời mua và ngời
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
6
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
bán, cả ngơì cung ứng lẫn ngơì tiêu dùng, cả những nhà quản lý và những
ngời nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói, đó là những thông tin đợc sự quan tâm của
toàn bộ xã hội .Thông tin thị trờng là những thông tin kinh tế quan trọng. Không
có thông tin thị trờng thì không có quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh
doanh ,cũng nh các quyết định của các cấp quản lý. Việc nghiên cứu thị trờng và
tìm kiếm thông tin có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc ra quyết định đúng
đắn trong kinh doanh. Nó có thể đa đến thành công cũng nh thất bại bởi sự xác
thực của các thông tin đợc sử dụng.

4 - Các quy luật của thị trờng hàng hoá.
4 .1 . Quy luật giá trị
Đây là quy luật kinh tế của kinh tế hàng hoá . Khi nào còn sản xuất và lu
thông hàng hoá thì qui luật giá trị còn phát huy tác dụng .Quy luật giá trị yêu cầu
sản xuất và lu thông hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị lao động cần thiết trung
bình để sản xuất lu thông hàng hoá hàng hoá và trao đổi ngang giá .Việc tính
toán chi phí sản xuất và lu thông bằng giá trị là cần thiết bởi đòi hỏi của thị tr-
ờng,xã hội là với một nguồn lực có hạn phải làm sao sản xuất đợc nhiều của
cải,vật chất cho xã hội nhất, hay là chi phí cho một đơn vị sản phẩm là ít nhất với
điều kiện chất lợng sản phẩm cao. Ngời sản xuất kinh doanh nào có chi phí lao
động xã hội cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn trung bình thì ngời đó có lợi, ngợc
lại ngời nào có chi phí cao thì khi trao đổi sẽ không thu đợc giá trị bỏ ra,không có
lợi nhuận và phải thu hẹp sản xuất kinh doanh. Đây là yêu cầu khắt khe buộc ngời
sản xuất kinh doanh phải tiết kiệm chi phíkhông ngừng cải tiến kỹ thuật, công
nghệ, đổi mới sản phẩm đổi mới kinh doanh dịch vụ để thoả mãn tốt nhu cầu
khách hàng, để bán đợc nhiều hàng hoá dịch vụ.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
7
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
4 .2 . Quy luật cung cầu hàng hoá.
Cung ,cầu hàng hoá dịch vụ không tồn tại đọc lập, riêng rẽ mà thơng xuyên tác
động qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ thể.Trong thị trờng, quan hệ
cung cầu là quan hệ bản chất , thờng xuyên lặp đi, lặp lại, khi tăng khi giảmtạo
thành quy luật trên thị trờng. Khi cung, cầu gặp nhau giá cả thị trờng đợc xác
lập(Eo).Đó là giá cả bình quân. Gọi là giá cả bình quân nghĩa là ơ mức giá đó
cung và cầu ăn khớp với nhau. Tuy nhiên mức giá(Eo) lại không đứng yên nó
luôn luôn giao động dới sự tác động của lực cung, lực cầu trên thị trờng Khi cung
lớn hơn cầu, giá sẽ hạ xuống, ngợc lại khi cầu lớn hơn cunggiá sẽ tăng lên. Việc
giá ở mức (Eo) cân bằng chỉ là tạm thời, việc mức giá thay đổi là thờng xuyên. Sự
thay đổi trên là hàng loạt các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến
cung, cầu, cũng nh kỳ vọng của sản xuất , ngời kinh doanh và của cả khách hàng.
4 . 3 . Quy luật cạnh tranh.
Trong nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, có nhiều ngời mua, ngời
bán với lời ích kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa ngời mua với ngời mua,
ngời bán với ngời bán và cạch tranh giữa ngời mua với ngời bán tạo nên sự vận
động của thị trờng và trật tự thị trờng. Cạnh tranh trong nền kinh tế la một cuộc
đua không đích cuối cùng. Cạnh tranh trong nền kinh tế là một cuộc thi đấu
không phải với một đôi thủ và đồng thời với hai đối thủ. Đối thủ thứ nhất là giữa
hai phe của hệ thống thị trờng và đối thủ thứ hai là giữa các thành viên của cùng
phía với nhau. Tức là cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán, cạnh tranh giữa ngời
bán với nhau. Không thể lẩn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón
trớc cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
8
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
5 - Vai trò của thị trờng hàng hoá.
Bảo đảm điều kiện cho sản xuất ngày càng phát triển liên tụcvới quy mô
ngày càng mở rồng và đảm bảo hàng hoá cho ngời tiêu dùng phù hợp với thị hiếu(
sở thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch vụ văn
minh.
Nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đa đến cho ngời tiêu dùng sản xuất
và tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới . Sản xuất ra sản phẩm chất lợng cao
và gợi mở nhu cầu hớng tới hàng hoá chất lợng cao, văn minh hiện đại.
Dự trữ các hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội, giảm bớt d trữ ở
các khâu tiêu dùng ,đảm bảo việc điều hào cung cầu.
Phát triển các dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân
ngày càng phong phú , đa dạng văn minh. Giải phóng con ngời khỏi những công
việc không tên trong gia đình , vừa năng nề , vừa mất nhiều thời gian .Con ngời
đợc nhiều thời gian tự do hơn.
Thị trờng hàng hoá dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định sản xuất
và đời sống nhân dân.
II - Nghiên cứu thị trờng hàng hoá.
1 - Các hình thái thị trờng hàng hoá.
Thị trờng trong đó ngời mua và ngời bán giao dịch với nhau khác biệt rất
nhiều về mặt cơ cấu. Cơ cấu thị trờng khác nhau không chỉ ảnh hởng đến cung
cách ứng xử của ngời mua và ngời bán mà còn dẫn đến giá cả và khối lợng giao
dịch khác nhau.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
9
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
Cơ cấu thị trờng chỉ khác nhau ở cấp độ rất nhỏ bé. Các cơ cấu này bao
trùm một chuỗi thị trờng tơng tự nh một quang phổ , đi từ một nghành có rất
nhiều doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp chỉ cung cấp một tỉ lệ nhỏ các hàng
hoá đa ra giao dịch cho đến trờng hợp chỉ có một doanh nghiệp tạo ra thành cả
một nghành.
Khi xem xét trên góc độ cạnh tranh hay độc quyền tức là xem xét hành vi
của thị trờng , các nhà kinh tế phân loại thị trờng nh sau: thị trờng cạnh tranh
hoàn hảo ,thị trờng độc quyền. Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo bao gồm thị
trờng cạnh tranh dộc quyền và độc quyền tập đoàn.
Khi nói về cơ cấu thị trờng bao giờ cũng có hai phía trong cùng một thị tr-
ờng : phía mua và phía bán. Mỗi phía có thể tồn tại các cơ cấu thị trờng khác biệt.
Khi phân loại thị trờng các nhà kinh tế thờng chú ý tới các tiêu thức cơ bản sau:
Số lợng ngời sản xuất : đây là tiêu thức rất quan trọng xác định cơ cấu thị
trờng . Trong các thị trờng cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh độc quyền có rất
nhiều ngời bán , mỗi ngời trong số họ chỉ sản xuất một phần rất nhỏ lợng cung
trên thị trờng .Trong thị trờng độc quyền thì một ngành chỉ bao gồm một nhà sản
xuất (ngời bán) duy nhất, còn thị trờng độc quyền tập đoàn là một thị trờng hợp
trung gian ở đó có vài ngời bán kiểm soát hầu hết lợng cung trên thị trờng .
Chủng loại sản phẩm : thị trờng cạnh tranh hoàn hảo sản xuất ra những
sản phẩm đồng nhất nh lúa ngô, còn trong ngành cạnh tranh độc quyền các hãng
sản xuất ra các sản phẩm khác nhau một chút.Trong một ngành độc quyền tập
đoàn các hãng sản xuất ra các sản phẩm khác nhau còn trong ngành độc quyền
thì sản phẩm giống nhau.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
10
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
Sức mạnh của hãng sản xuất : một hãng sản xuất trong đièu kiện cạnh
tranh hoàn hảo không có đợc khả năng trực tiếp ảnh hởng đến giá cả thị trờng.
Trái lại một nhà độc quyền sẽ có khả năng kiểm soát giá rất lớn. Một hãng sản
xuất trong điều kiện cạnh tranh độc quỳên sẽ có một mức độ kiểm soát nào đó đói
với giá cả của hàng hoá và dịch vụ.
Các trở ngại xâm nhập thị trờng : Trong diều kiện cạnh tranh hoàn hảo
các trở ngại này là rất thấp . Ngợc lại trong độc quyền tập đoàn sẽ có những trở
ngại đáng kể đối với việc gia nhập thị trờng . Còn nếu trong điều kiện độc quyền
thì việc xâm nhập thị trờng là cực kỳ khó khăn. Nhà độc quyền luôn tìm mọi cách
để duy trì vai trò độc quyền của mình. Bằng cáng chế là một trở ngại lớn đối với
các hãng muốn xâm nhập thị trờng
Hình thức cạnh tranh phi giá cả : Trong cạnh tranh hoàn hảo không có sự
cạnh tranh phi giá cả. Tring cạnh tranh độc quyền các nhà sản xuất sử dụng các
hình thức cạnh tranh phi giá cả nh quảng cáo Trong độc quyền tập đoàn cũng sử
dụng nhiều hình thức phi giá cả để làm tăng lợng bán của mình.
2 - Nghiên cứu thị trờng hàng hoá.
2.1. Trình tự nghiên cứu thị trờng hàng hoá.
Quá trình nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện qua ba bớc:
+Thu thập thông tin ,
+Xử lý thông tin
+ Ra quyết định .
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
11
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
Trong giai đoạn thu thập thông tin nghiên cứu thị trờng ở doanh nghiệp thơng mại
có thể theo trình tự sau: Nghiên cứu khái quát thị trờng -> Nghiên cứu chi tiết
thị trờng. Tuy nhiên cũng có thể đi theo trình tự ngợc lại. Trình tự trớc sau này
không cản trở lẫn nhau, mỗi giai đoạn đều có một yêu cầu nhất định về thông tin
và đều cần cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
thơng mại quy mô lớn khi mở rộng phát triển thị trờng hoặc xâm nhập vào thị tr-
ờng mới thờng đi theo trình tự nghiên cứu khái quát thị trờng rồi sau đó mới
nghiên cứu chi tiết thị trờng. Những doanh nghiệp thơng mại nhỏ và vừa thì lại
làm ngợc lại.
2.2. Nội dung nghiên cứu thị trờng hàng hoá.
Nghiên cứu thị trờng có thể nghiên cứu khái quát thị trờng và nghiên cứu
chi tiết thị trờng .Ta đi từng nội dung
2.2.1. Nghiên cứu khái quát thị trờng
Thực chất là nghiên cứu vĩ mô, nghiên cứu tổng cầu hàng hoá và tổng
cung hàng hoá , giá cả thị trờng và chính sách của chính phủ về loại hàng hoá đó
(kinh doanh tự do , kinh doanh có điều kiện , khuyến khích kinh doanh hoặc cấm
kinh doanh).
Nghiên cứu tổng cầu hàng hoá là nghiên cú tổng khối lợng hàng hoá và cơ cấu
loại hàng tiêu dùng thông qua mua sắm hoặc sử dụng với giá cả thị trờng trong
một khoảng thời gian. Tổng khối lợng hàng hoá chính là quy mô thị trờng.
Nghiên cứu quy mô thị trờng phải nắm đợc số lợng ngời hoặc đơn vị tiêu dùng;
với hàng tiêu dùng đó là dân c có thu nhập , thu nhập của họ; với hàng t liệu sản
xuất thì số lợng đơn vị sử dụng, khối lợng hàng mỗi đơn vị tiêu dùng Đối với
loại hàng hoá có loại hàng thay thế cần nghiên cứu cả khối lợng
hàng thay thế .Đối với loại hàng hoá có hàng hoá bổ xung cần nghin cứu loại
hàng chính và từ đó suy ra loại hàng hoá bổ sung . Nghiên cứu tổng cầu và cơ
cấu hàng hoá cũng cần nghiên cứu trên mỗi địa bàn, đặc biệt là thị trờng trọng
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
12
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
điểm . ở đó tiêu thụ hành hoá lớn và giá thị trờng của hàng hoá đó trên địa bàn
từng thời gian.
Nghiên cứu tổng cung hàng hoá là để xác định xem khả năng sản xuất
trong một thời gian( ví dụ một năm) các đơn vị sản xuất có đủ khả năng cung ứng
cho thị trờng tổng số bao nhiêu hàng , khả năng nhập khẩu bao nhiêu , khả năng
dự trù (tồn kho) xã hội bao nhiêu. Giá cả bán hàng của nhà sản xuất , giá hàng
nhập khẩu. Nghiên cứu giá cả thị trờng phải tìm đợc chênh lệch giá bán(trên thị
trờng bán) và giá mua. Có thể ớc chi phí vận chuyển và nộp thuế, để xác định thị
trờng mua hàng và quyết định khối lợng hàng cần đặt, hàng cần thu mua hoặc
nhập khẩu.
Nghiên cứu chính sách của chính phủ về loại hàng kinh doanh cho phép
kinh doanh có tự do có điều kiện , khuyến khích kinh doanh hoặc cấm kinh
doanh. Đó là chính sách thuế , giá các loại dịch vụ có liên quan nh cớc vận tải ,
giá thuê kho tàng, cửa hàng, lãi xuất , bên vay ngân hàng( nếu vốn kinh doanh
phải vay). Ngoài những vấn đề trên , nghiên cứu khái quát thị trờng cần phải
nghiên cứu động thái của cung, cầu trênthị trờng, trên từng địa bàn , thời điểm.
Doanh nghiệp cũng phải xác định tỉ phần thị trờng của các doanh nghiệp lớn và
chính sách cung ứng hàng hoá của họ .
2.2.2. Nghiên cứu chi tiết thị trờng .
Nghiên cứu chi tiết thị trờng hàng hoá thực chất là nghiên cứu đối tợng mua và
bán loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, cơ cấu thị trờng hàng hoá và
chính sách mua bán của các doanh nghiệp có nguồn hàng lớn. Nghiên cứu chi tiết
thị trờng phải trả lời đợc các câu hỏi sau: ai mua hàng ? Mua bao nhiêu ? cơ cấu
hàng hoá; mua ở đâu ? mua hàng dùng để làm gi? Đối thủ cạnh tranh ?
Nghiên cứu chi tiết thị trờng phải nghiên cứu nhu cầu và yêu cầu của khách
hàng về loại hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Đối với hàng tiêu dùng nhu cầu
hàng phụ thuộc vào sở thích(thị hiếu) thu nhập , lứa tuổi nghề nghiệp,
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
13
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
trình độ văn hoá, tập quán,thói quen, thời tiết , khí hậu Đối với hàng t liệu sản
xuất phụ thuộc vào công nghề ,định mức tiêu thụ nguyên vật liệu trong sản xuất
và kế hoạch sản xuất mặt hàng của doanh nghiệp .
Ngời quyết định mua hàng không phải là ngời đi mua hàng cụ thể (tiếp
liệu) mà chính là yêu cầu của kỹ thuật, công nghệ sản xuất sản phẩm , khả năng
vật t của doanh nghiệp và khả năng thay thế bằng các loại nguyên vật liệu
khác(hàng thay thế). Ngời mua hàng phải nắm đợc mua hàng để làm gì và không
thể tự tiện đổi thứ này lấy thứ khác hoặc mua theo ý thích của mình .Nh vậy
nghiên cứu thị trờng hàng t liệu sản xuất phải nghiên cứu lĩnh vực tiêu dùng sản
xuất .Đó là các doanh nghiệp sản xuất công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp
Khi nghiên cứu chi tiết thị trờng doanh nghiệp phải xác định tỉ trọng thị tr-
ờng mà doanh nghiệp đạt đợc(thị phần của các doanh nghiệp). Mà thị phần của
các doanh nghiệp khác cùng ngành , so sánh về chất lợng sản phẩm, giá cả sản
phẩm ,mẫu mã, mầu sắc và các dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp khác để thu hút khách hàng mua hàng của doanh nghiệp mình.
iii - Các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng hàng
hoá.
1. Nhóm nhân tố chính trị , xã hội ,tâm sinh lý của con ngời
Hoạt động của thị trờng là hoạt động của con ngời. Bản chất của con ngời
là tổng hoà những mối quan hệ xã hội . Quan hệ xã hội của con ngời đợc biểu
hiện dới rất nhiều hình thức nh quan hệ quốc tế , quan hệ trong nớc .Tình trạng
hoà bình hay chiến tranh của một dân tộc hay các dân tộc với nhau có ảnh hởng
rất lớn đến thị trờng.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét