Chủ Nhật, 20 tháng 4, 2014

Tài liệu TIỂU LUẬN: Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội docx


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tài liệu TIỂU LUẬN: Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội docx": http://123doc.vn/document/1049588-tai-lieu-tieu-luan-phan-tich-va-danh-gia-hoat-dong-san-xuat-kinh-doanh-cua-cong-ty-det-kim-dong-xuan-ha-noi-docx.htm





* Các xí nghiệp may thành viên: gồm 3 xí nghiêp may là xí nghiệp may 1, xí nghiệp
may 2, xí nghiệp may3.
* Các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
Mô hình tổ chức quản lí của công ty được tổ chức theo nguyên tắc lãnh đạo - chỉ
đạo trực tuyến. Đứng đầu là Tổng giám đốc công ty sau là các phòng ban nghiệp
vụ và sau cùng là các đơn vị thành viên trực thuôc.
Sau đây là mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà
Nội.





















Chú thích:
: Mối quan hệ quản lý chỉ đạo.
: Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ
: Mối quan hệ hõ trợ công tác và chỉ đạo nghiệp vụ.
: Mối quan hệ công tác và phối hợp hoạt động
Tổng giám đốc
Phó Giám
Đốc Kỹ
Thu
ật T.Mại

Phó giám
Đốc Kỹ
Thu
ật SX

Phòng k

thu
ận

Văn
phòng
Phòng
nghi
ệp
Phòng
QLCL

Phòng t

ch
ức

Phòng
TC
-
KT


nghiệp
may 1


nghiệp
may 2


nghiệp
may 3

Cửa hàng
giơi
thi
ệu SP





4.Chức năng nhiệm vụ
A. Tổng giám đốc:
* Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên (Nhà Nước) và tập thể người lao động và hiệu quả
sản xuất kinh doanh và chấp hành pháp luật của công ty, phụ trách chung và trực
tiếp các lĩnh vực:
+ Tổ chức bộ máy công tác cán bộ.
+ Chiến lược phát triển và quy hoạch đầu tư, thị trường, bảo toàn và phát triển vốn.
+ Kế hoạch sản xuât kinh doanh - tài chính hàng năm.
+ Công tác quan hệ hợp tác sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, quan hệ với
các ngành chức năng, tổ chức tín dụng, đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ.
+ Công tác tuyển dụng, hội đồng cán bộ chuyên viên.
+ Công tác khen thưởng, kỷ luật cánbộ, chuyên viên.
+ Công tác bảo vệthanh tra.

* Quyền hạn:
+ Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Phó tổng giám đốc, kế toán
trưởng, các thủ trưởng đơn vị thành viên, các trợ lý và các hội đồng tư vấn.
+ Thành lập, giải thể các đơn vị thành viên, bộ phận, hội đồng tư vấn, đề bạt, điều
chuyển, tiếp nhận, khen thưởng, kỷ luật cán bộ chuyên viên, ( kỹ thuật - nghiệp vụ )
thuộc hệ thống điều hành trong công ty và đề xuất, kiến nghị thay thế, xử lý vốn đối
với những đối tượng thuộc cấp trên quản lý.
+Quyết định chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh tài chính hàng năm, mục tiêu,
quy mô lĩnh vực đầu tư, chọn lựa đối tác hợp tác sản xuât kinh doanh .
+ Ban hành chính sách công nghệ, chất lượng sản phẩm, khuyến khích phát triển thị
trường, vận hành vốn, phân phối thu nhập để động viên lao động sáng tạo của mỗi
thành viên.
+ Quyết định cuối cùng về điều chỉnh, sửa đổi các quyết định hiện hành trong hoạt
động của công ty và giải quyết các phát sinh theo luật Doanh nghiệp Nhà Nước.

B. phó tổng giám đốc kỹ thuật - thương mại.
* Trách nhiệm: giúp tổng giám đốc trong các lĩnh vực:
+ Công tác nghiên cứu và quản lý công nghệ.



+ Công tác tiêu chuẩn, đo lường - chất lượng sản phẩm.
+ Đại diện của lãnh đạo trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002.
+ Công tác đào tạo.
+ Công tác sáng kiến.
+ Công tác xuất nhập khẩu và giao dịch thương mại.
+ Giao dịch tài chính, duyệt thu khi được tổng giám độc uỷ quyền.
* Quyền hạn:
+ Chỉ đạo việc tổ chức tiến hành nghiên cứu, công nghệ, thị trường.
+ Đình chỉ sản xuất, nghiên cứu khi xét thấy không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Ký kết các hợp đồng thương mại.
+ Ký duyệt phiếu thu - chi, các chứng từ thanh toán, hoá đơn… theo quyết định về
tài chính.( Khi được tổng giám đốc uỷ quyền).
+ Quyết định kết quả đào tạo và khen thưởng sáng kiến.
+ Tham gia về công tác nhân sự, nâng bậc của hệ thống quảnlý kỹ thuật kinh tế,
nghiệp vụ


C. phòng quản lý chất lượng:
* Chức năng:
+ Lập kế hoạch chấtlượng cho các sản phẩm sản xuất trong toàn công ty.
+ Xác định và có đủ cách thức kiểm soát quá trình, thiết bị và nguồn lực và kỹ năng
cần thiết để đạt chất lượng yêu cầu.
+ Đảm bảo sự tương thích giữa quy trình sản xuât lắp đặt kỹ thuật, thủ tục kiể tra thử
nghiệm và hệ thống văn bản áp dụng.
+ Cập nhật các kỹ thuật kiểm soát chất lượng, kiểm tra chất lượng, thủ tục kiểm tra
và thử nghiệm bao gồm cả triển khai áp dụng thiết bị, dụng cụ mới.
+ Xác định mọi yêu cầu về đo lường đòi hỏi năng lực vượt qua khó khăn hiện tại
nhưng sau một thời gian quy định sẽ đạt được.
+ Xác định và xây dựng hồ sơ chất lượng.
* Nhiệm vụ:
+ Kiểm tra các loại sợi, chỉ từ nghoài nhập vào công ty, kiểm tra các sản phẩm khi
nhận, kiểm tra để đảm bảo đúng địa chỉ giao hàng, ký mã hiệu, chất lượng, số lượng
và dán tem dò kim loại.



+ Theo giõi, bố trí, sắp xếp các kho sợi chỉ vận chuyển nguyên phụ liệu, giám sát
các quy trình công nghệ, quy định kỹ thuật.
+ Tổng kết chất lượng tháng để thực hiện thưởng phạt, phát về chất lượng cho công
nhân.
+ Cùng xí nghiệp may kiểm tra phụliệu, nhãn mác… nhập kho và trước khi đưa vào
sử dụng. Kết hợp với xí nghiệp xem xét và giải quyết sản phẩn không phù hợp.
+ Đảm bảo tất cả các loại vải đưa vào sản xuât đều đạt cá chỉ tiêu về chất lượng.

d. phòng tài chính kế toán:
* Nhiệm vụ:
+ Xác định hiệu quả nguồn từ sản xuất kinh doanh đạt được trong tháng và phối hợp
cùng phòng nghiệp vụ xác định tổng quỹ thu nhập của công ty trong tháng, năm.
+ Đôn đốc kiểm tra các đơn vị thực hiện báo cáo và kiểm tra báo cáo để phân phối
thu nhập đúng quy chế, kịp tời.
+ Kiểm tra việc thực hiện quy chế phân phối thu nhập của các đơn vị và chi trả
lương, thưởng tại các đơn vị trong công ty ( cung cấp, hướng dẫn lập biểu, số, lưu
trữ chứng từ đúng quy định).
+ Thực hiện phân phối các thu nhập khác đầy đủ, chính xác, đúng nguồn.
* Chức năng:
+Điều hoà, phân phối, tổ chức quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn.
+ Theo giõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua hạch
toán sản xuất và phân tích hoạt động kinh tế. Tham gia đề xuất các biện pháp quản
lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
+ Hướng dẫn các đơn vị trong công ty về nghiệp vụ thống kê, kế toán để phục vụ
cho công tác hạch toán của phòng.
+ Đánh giá kết quả và hiệu quả của quá trình lao động sản xuất, hạch toán lỗ lãi và
phân phối thu nhập đồng thời thực hiện các chế độ và nghĩa vụ của công ty đối với
Nhà Nước

e. phòngnghiệp vụ:
*Nhiệm vụ:
+ Cùng công đoàn công ty kiểm tra việc phổ biến quy chế phân phối thu nhập của
các phòng, trạm và các xí nghiệp thành viên trong toàn công ty để thực sự quán triệt
đến mọi người.



+ Chấn chỉnh hệ thống định mức lao động, xác định định biên theo công việc cho
các đơn vị và kiểm tra phân loại lao động để xử lý hợp đồng lao động đúng thủ tục
quy đinh với những người không đảm bảo chất lượng và tuyển dụng, đào tạo bổ
sung đảm bảo kế hoạch sản xuất.
+ Hàng tháng giao kế hoạch sản xuất và theo giõi, kiểm tra để xác định mức độ hoàn
thành kế hoạch sản xuất của các đơn vị thành viên.
+ Kiểm tra việc thực hiện quy chế của các đơn vị (Quản lý ngày, giờ, công lao động,
sản lượng, chất lượng, nội quy kỷ luật và phương pháp kết quả tính điểm).
+ Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và doanh thu đạt được để xác định hệ số
điều chỉnh lương và phân phối các khoản thu nhập đúng quy chế.
*chức năng:
+ Giao dịch thị trường: các nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng của phòng sẽ
thực hiện hoạt động giao dich, xúc tiến bán hàng làm cơ sở cho việc phát triển và tìm
kiếm bạn hàng, liên kết với nhân viên các phòng ban hữu quan để xác định tính khả thi
của các hợp động tạo tiền đề cho việc ký kết hợp đồng.
+ Lên kế hoạch sản xuất và cung ứng vật tư: song song với những yêu cầu biến động
của thị trường và khách hàng là những thay đổi của vấn đề sản xuất. Xây dựng và thay
đổi kế hoạch sản xuất cùng với việc cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ cho sản
xuất là chức năng quan trọng của phòng nghiệp vụ.
+ Xuất nhập khẩu: chuẩn bị các điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu như: mở và
đôn đốc mở L/C, lập và chuẩn bị các thủ tục xuất nhập khẩu, theo giõi tiến độ giao và
nhận hàng.
+ Đào tạo chuyên dụng và đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập: sử dụng biện
pháp khuyến khich lợi ích kinh tế để đảm bảo cả về lượng và chất cho lực lượng lao
động.
+ Nghiệp vụ kho: dự trữ va bảo quản nguyên vât liệu cũng như hàng hoá đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh diễn ra theo đúng tiến độ kế hoạch, giữ nguyên vẹn về chất và
lượng cho hàng hoá trong kho là yêu cầu mang tính kinh tế và kỹ thuật đồng bộ.

f. phòng kỹ thuật.
* nhiệm vụ và chức năng:
+ Trên cơ sở kế hoạch sản xuất của các đơn vị, cân đối xây dựng kế hoạch sử dụng, huy
động và sửa chữa thiết bị theo công suất thực tế.



+ Ban hành mới, kiểm tra và sửa đổi để hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, định
mức sử dụng vật tư, thiết bị cho phù hợp để có cơ sở ra kế hoạch và khoán quỹ lương
đến các xí nghiệp thành viên.
+ Xây dựng hệ thống định mức, giờ công, giờ ngừng, dạng sửa chữa của từng loại thiết
bị và khối lượng công việc cần giải quyết theo chức năng để giao khoán quỹ tiền lương
cho xí nghiệp CKSC và công nhân bảo dưỡng tại các xí nghiệp. đồng thời xác định mức
độ hoàn thành nhiệm vụ về mặt khôi lượng và chất lượng của xí nghiệp CKSC và công
nhân sửa chữa tại các xí nghiệp hàng tháng.

G. văn phòng:
Giải quyết các khâu văn thư của công ty, theo giõi toàn bộ văn thư ra vào, chịutrách
nhiệm biên soạn, chế bản tấ cả các tài liệu đo.
Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm tổ chức ăn ca, làm công tác bảo vệ tuần tra canh
gác tài sản của công ty. Phục vụ, đón tiếp khách, chuyên gia, chuẩn bị cho các cuộc họp,
các kỳ hội nghị của công ty.

H. một số bộ phận khác.
* Đội vận tải: ( gồm có xe con và xe tải) co nhiệm vụ đưa đón các cán bộ công nhân
viên khi di công tác, vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm của công ty đên nơi giao
hàng.
*Hệ thống các cửa hàng, đại lý: công ty có 4 cửa hàng giới thiếuản phẩm và bán lẻ đặt
ở các xí nghiệp thành viên, các cửa hàng ký gửi ( đại lý hoa hồng) bao gồm:
+ Hà Nội: 10 cửa hàng.
+ Hải Phòng: 3 cửa hàng.
+ Quảng Bình: 1 cửa hàng.
+Bắc Thái: 2 cửa hàng.
Ngoài ra còn có một số cửa hàng tại TPHCM và TP Nha Trâng. Các bộ phận này dều
trực thuộc sự chỉ đạo, theo giõi của phòng nghiệp vụ, có nhiệm vụ trưng bày, giới thiệu
và tiêu thụ sản phẩm dệt kim của công ty ở thị trường trong nước.



5. chức năng, nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng:




- Hoạt động kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi,
khai thác nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước đẩy mạnh hạot động
xuất khẩu, tăng thu cho ngoại tệ hóp phàn voà công cuộc xây dựng đất nước và
phát triển kinh tế.
- Sản xuất các loại quần áo dệt kim đông xuân người lớn và trẻ em với chất liệu
100% cotton.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Phạm vi xuất khẩu là:
+ xuất khẩu: các sản phẩm như: T- Shirt, P - Shirt, đồ lót, quần áo cho người lớn
và trẻ em.
+ Nhập khẩu : vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị dây chuyền phục vụ sản xuất
của công ty.
b. Nhiệm vụ:
- Là một đơn vị kinh tế hoạt động tronglĩnh vực sản xuất hàng tiêu ding, công ty Dệt
Kim Đông Xuân Hà Nội có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
ngành may Việt Nam, thể hiện ở"
+ Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật.
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị với Bộ Công Nghiệp giải
quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ Pháp luật Nhà Nước về quản lý hành chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao
dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại
thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất
kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới thiết bị, tự bù đắp chi phí sản xuất, tự cân đối xuất
nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh cólãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp
Ngân sách Nhà Nước. Nghiên cứu thực hiện có - Hiệu quả các biện pháp nâng cao chất
lượng
sản phẩm do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển sức cạnh tranh và mở rộng
thị trường tiêu thụ.


- Quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của Đất nước.



Trên cả thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm của công ty Dệt Kim Đông
Xuân Hà Nội đã đem lại sự tiện lợi, vệ sinh, thoải mái và đẹp cho người tiêu dùng.























phần 2: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông
Xuân Hà Nội.
***

i. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà
Nội.
1. Tiềm lực của công ty:
Trong 5 năm gần đây cùng với sự phát triển của ngành da giầy, thuỷ sản, đặc biệt
là ngành dệt may Việt Nam công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội đã không ngừng tăng



trưởng mạnh mẽ, ngày càng mở rộng thị trường vào các nước có yêu cầu kỹ thuật và
mức sống của dân cư cao do công ty liên tục đâu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công
nghệ làm cho sản phẩm của công ty nâng cao về chất lượng và đổi mới mẫu mã. sản
phẩm của công ty được khách hàng ưa chuộng trong và ngoài nước
a. nguồn vốn:
* Tổng số vốn kinh doanh: 29.012.231.229 đồng.
* Vốn ngân sách cấp: 12.036.519.698 đồng.
* Vốn vay: 18.240.330.518 đồng.
*Vốn tự bổ sung: 8.765.129.750 đồng.
Công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội mặc dù là một đơn vị nhà nước 100% vốn của
ngành Dệt may Viêt Nam nhưng hoạt động SXKD của công ty không hoàn toàn phụ thuộc
vào nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp mà chủ yếu là dựa vào nguồn vốn tự có, huy động
từ cán bộ công nhân viên, từ nguồn vốn tự bổ sung ( trích từ lợi nhuận) ,Trong 2 năm 2000
và 2001 công ty hàng năm bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh khoảng 7,5 tỉ đồng và từ
nguồn vốn đi vay. Nguồn vốn KD của công ty luôn được bổ sung qua các thời kỡ. Nếu như
năm 2000 Tổng số vốn kinh doanh là 24,592 tỉ đồng thỡ năm 2001 đó tăng lên 9%, khoảng
26,792 tỉ đồng .Tới nay số vốn kinh doanh của công ty vào khoảng 29 tỉ đồng. Cũn về
TSLĐ: Nếu như năm 2000, TSLĐ của công ty vào khoảng 34 tỉ đồng thỡ đến năm 2001 con
số này là 36,36 tỉ đồng và hiện tại khoảng 38 tỉ đồng.

b.nguồn nhân lực:
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định và sáng tạo trong mọi quá trình sản
xuất kinh doanh do đó công ty đã xác định rõ ràng: lao động là yếu tố hàng đầu, quan
trọng không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì nếu như đảm bảo số lượng
và chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao cho công ty bởi đây là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị. Do
đó, trong những năm qua lực lượng lao động của công ty không ngừng được nâng cao
về chất lượng, đây cũng là nguyên nhân của việc giảm đi của số lượng lao động.
Lực lượng lao động ở công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội có sự thay đổi lớn trước
và sau năm 1986. Trước đây( trong thời kỡ bao cấp) số lượng CBCNV của công ty trên
3000 nguời thỡ hiện nay cựng việc nõng cao hiệu quả kinh doanh, cựng với tự động hoá quá
trỡnh sản xuất bằng máy móc thiết bị, lực lượng lao động chỉ cũn 1139 người, giảm hơn
50%. Trong những năm gần đây số luợng lao động ở công ty biến đổi trong khoảng 1000
đến 1200 người. Cụ thể năm 2002 số lao động của công ty là 1087 người.




Bảng I -1: Nguồn lao động của công ty.


Năm


Tổng số
CBCNV

Trình độ
đại học
(người )
Trình độ
trung cấp
(người)
Bình
quân bậc
thợ
(người)
Số đào tạo
và huấn
luyện
(người)
Số thợ đạt
giỏicủa
công ty
(người)
1999 2018 56 40 1,8/6 1980 64
2000 1645 79 52 2,1/6 1600 75
2001 1130 85 68 2,84/6 1000 88
2002 1087 94 80 3/6 998 153

Tổng số lao động hiện nay của công ty là 1087 người, trong đó có 79% lực lượng lao
động là những người trẻ, khoẻ có kiến thức văn hoá, tiếp thu tốt công nghệ sản xuất tiên.
Về cơ cấu tuổi: Tỉ lệ người trong độ tuổi trẻ( 26-35) là khá cao, gần 50%(428/1139).
Hàng năm công ty tổ chức các khoá đào tạo tay nghề, đào tạo lại, đào tạo mới ở các trường
dạy nghề của ngành dệt may, cử người đi học ở nước ngoài, tổ chức thi sáng kiến, thi nâng
cao tay nghề…
Lao động trực tiếp là 990 người chiếm 87% tổng số lao động. Hầu hết công nhân
của công ty đã được qua lớp đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn. Số công nhân có trình độ
tay nghề bậc 6/7 là 110 người chiếm 10,12%, trình độ bậc 5/7 là 136 người chiếm
12,5%, trình độ tay nghề bậc 3/7 là266 người chiếm 24,5%. Số còn lại là lao động thủ
công đã qua lớp đào tạo tay nghề từ 6 đến 9 tháng do công ty tổ chức. Số lao động gián
tiếp là 98 người chiếm 9% tổng số lao động trong toàn công ty trong đó có 94 người đã
tốt nghiệp đại học, 80 người đã tốt nghiệp trung cấp hoặc sơ cấp

BảngI - 2: Đặc điểm lao động của công ty.

Năm Lương bình quân (đồng) Tuổi bình quân
1999 750.856 42
2000 879.645 39
2001 960.424 37
2002 1.067.276 36

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét