Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại nhct


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại nhct": http://123doc.vn/document/1051534-giai-phap-mo-rong-va-nang-cao-chat-luong-tin-dung-trung-va-dai-han-tai-nhct.htm


Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
tín dụng mới-đó là tín dụng tiêu dùng. Các khoản trả nợ tiền hàng thờng bắt
nguồn từ thu nhập có tính đều đặn, ổn định của ngời tiêu dùng.
* Bản chất của tín dụng
Qua nghiên cứu sự ra đời và phát triển của tín dụng cho ta thấy.
- Tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau có hoàn trả cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định.
- Nội dung của quan hệ tín dụng là sự dịch chuyển vốn tạm thời từ nơi
thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi.
- Chất xúc tác cho quan hệ tín dụng đợc hình thành là lãi tiền vay và lợi
nhuận thu đợc nhờ sử dụng vốn vay đó.
- Thực chất quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế nhằm bổ sung vốn tạm
thời thiếu hụt của các doanh nghiệp.
- Bản chất của tín dụng là quan hệ bình đẳng, hai bên cùng có lợi và
mang tính chất thoả thuận lớn.
* Phân loại tín dụng
Tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau mà ta có các hình thức t-
ơng ứng.
+ Phân loại tín dụng theo tính chất hoặc chủ thể các quan hệ tín dụng có:
- Tín dụng nặng lãi-lãi rất lớn.
- Tín dụng thơng mại quan hệ vay mợn giữa các nhà sản xuất kinh
doanh dới hình thức ứng trớc vốn hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng - quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các đơn vị
kinh tế, các tầng lớp dân c dới hình thức ứng trớc vốn tiền tệ.
- Tín dụng tiêu dùng - quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, các ngân
hàng với ngời tiêu dùng.
5
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Phân loại tín dụng theo đối tợng cấp tín dụng có:
- Tín dụng hàng hoá - quan hệ vay mợn dới hình thức hàng hoá.
- Tín dụng tiền tệ - quan hệ vay mợn dới hình thức tiền tệ.
+ Phân loại tín dụng theo phạm vi phát sinh tín dụng có:
- Tín dụng trong nớc
- Tín dụng quốc tế
Nh vậy, qua phần trình bày trên đây chúng ta có thể thấy đợc những nét
cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của tín dụng nh là một thể thống
nhất của nhiều hình thức. Mỗi một hình thức tín dụng đều gắn liền với những
điều kiện kinh tế xã hội cụ thể dẫn tới quá trình bổ sung cho nhau giữa các
hình thức tín dụng. Vấn đề đặt ra ở đây là: là một hình thức của tín dụng, tín
dụng ngân hàng có những đặc điểm riêng gì và nó có vai trò nh thế nào đối
với sự phát triển cuả nền kinh tế.
1.1.1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế
a) Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó
là quan hệ vay mợn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan
hệ chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng đôi bên
cùng có lợi. Điều cần lu ý ở đây là tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn
giữa ngân hàng với tất cả các doanh nghiệp và cá nhân khác. Mối quan hệ tín
dụng này không phải là mối quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời
thừa sang nơi tạm thời thiếu mà thông qua tổ chức trung gian là ngân hàng.
Với chức năng huy động và cho vay vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng khắc
phục đợc những hạn chế của những hình thức tín dụng khác (vấn đề thời hạn
và quy mô khoản tín dụng). Hai loại nghiệp vụ huy động vốn tạm thời nhàn
rỗi và cho vay đối với những nhu cầu đang thiếu tạm thời gắn chặt với nhau,
bổ trợ cho nhau cùng phát triển. Đó là u điểm mà loại hình tín dụng khác
không có.
6
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
b) Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Bằng các nghiệp vụ huy động vốn, thu hút lợng tiền
nhàn rỗi trong dân c, tập trung đem đầu t vào những nơi thực sự đang cần vốn
và sử dụng vốn có hiệu qủa (nghiệp vụ cho vay) tín dụng ngân hàng đã đáp
ứng các nhu cầu về vốn một cách đắc lực.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh
tế, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Trên một phơng diện nào
đó, cuộc vật lộn cạnh tranh gay go thậm chí khốc liệt làm cho hoạt động kinh
tế trở nên sôi động, nhộn nhịp hơn và xét trên bình diện toàn cục thì đó là một
báo hiệu sự phát triển của nền kinh tế đất nớc.
- Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy mở rộng
mối quan hệ giao lu kinh tế quốc tế, hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực
cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Ngân hàng đang
ngày càng mở rộng các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu. Để thu hút tạo điều
kiện cho các công ty nớc ngoài đầu t vào, hệ thống ngân hàng đã mở rộng
các chi nhánh ở trong và ngoài nớc, tăng cờng các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ và thanh toán quốc tế, mở rộng phạm vi hoạt động cũng nh đa dạng
hoá các loại hình tín dụng.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ để nhà nớc điều tiết sản xuất, điều tiết l-
u thông, giảm phát hành tiền góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua
đồng tiền và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng ngoài những vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân, còn có ý nghĩa đến sự sống còn của ngân hàng. Ngân hàng thực
chất là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt - kinh doanh tiền tệ.
Hoạt động chủ yếu là hoạt động tín dụng và phục vụ cho các quan hệ tín dụng
thanh toán. Thông qua đó tiến hành quản lý tiền tệ, tổ chức lu thông tiền tệ.
Đó là ba mặt hoạt động của ngân hàng, với ba mặt hoạt động đó thì ngân
hàng trở thành trung tâm tín dụng, trung tâm thanh toán, trung tâm tiền mặt
của nền kinh tế quốc dân.
7
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, tín dụng ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan, phù hợp
với xu thế phát triển của lịch sử, đóng góp một vai trò tích cực đối với sự phát
triển của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển kinh tế, các hình thức tín dụng
ngân hàng khác nhau đã dần dần đợc hình thành và khái niệm tín dụng cũng
ngày càng đợc mở rộng. Khi nhắc đến tín dụng ngời ta có thể bàn luận về
nhiều loại hình tín dụng khác nhau nh tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và
dài hạn, tín dụng có bảo đảm, tín dụng không có bảo đảm, tín dụng công
nghiệp, tín dụng nông nghiệp tín dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh,
tín dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tuỳ theo tiêu thức phân
loại ta lại có một cách tiếp cận tín dụng tơng ứng. Nếu chỉ phân loại tín dụng
theo thời hạn ta có tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. Luận văn
này sẽ đi sâu nghiên cứu về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thơng
mại. Vậy tín dụng trung và dài hạn là gì, có vai trò nh thế nào đối với hoạt
động của ngân hàng nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Phần viết sau
sẽ trả lời câu hỏi đó.
1.1.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thơng mại đối với
nền kinh tế
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của ngân hàng th-
ơng mại. Một số tài liệu nghiên cứu cho thấy các khoản cho vay chiếm tới
60% tài sản của ngân hàng, đem lại từ 65-70% lợi tức. Do vậy mà thành công
của ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và
thành công của hoạt động tín dụng.
Để quản lý tiền cho vay, các nhà ngân hàng thờng phân loại tín dụng
theo nhiều cách, trong đó có hình thức phân loại theo kì hạn. Mục đích của
việc phân loại tín dụng theo kỳ hạn là để xem xét, đánh giá trạng thái lỏng
-khả năng chuyển thành tiền mặt nhanh và mức độ rủi ro của các khoản cho
vay.
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn.
* Tín dụng trung hạn
8
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Các nớc trên thế giới quy định tín dụng trung hạn là loại cho vay có thời
hạn từ 1năm đến 7 năm, riêng Việt Nam quy định loại cho vay này có thời
hạn từ 1- 5 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
* Tín dụng dài hạn.
Cũng tuỳ theo mỗi nớc mà quy định kì hạn cho loại tín dụng dài hạn.
Hầu hết các nớc quy định tín dụng dài hạn có thời hạn trên 7 năm. ở Việt
Nam quy định loại hình tín dụng này có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng dài hạn đợc cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng
nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có giá trị lớn, các công trình có quy
mô lớn.
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thơng
mại đối với nền kinh tế
* Vai trò của vốn đầu t đối với nền kinh tế:
Đối với mỗi doanh nghiệp, để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì
điều đầu tiên là cần có đủ vốn. Vốn để thuê nhân công, vốn để mua máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, xây dựng nhà xởng Xét rộng ra cả nền kinh tế, các
ngành sản xuất muốn hoạt động đều đặn và phát triển thì cần đợc đáp ứng đầy
đủ vốn, bao gồm cả vốn cố định và vốn lu động. Để đạt đợc một tốc độ phát
triển kinh tế qua các năm thì các quốc gia không những phải duy trì mà còn
phải thờng xuyên bổ sung vốn cho nền kinh tế. Nói cách khác, cùng với tốc
độ phát triển kinh tế không ngừng, số lợng vốn đầu t cũng cần phải đợc tăng
lên gấp bội.
Khái niệm về vốn cần phải đợc hiểu không chỉ là vốn tiền tệ mà còn biểu
hiện dới nhiều hình thức khác nh vật t kỹ thuật, đất đai, lao động, tài nguyên
trong đó vốn tiền tệ là linh hoạt nhất.
9
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Cùng với quy mô vốn đầu t đợc mở rộng, cơ cấu vốn cũng có sự thay đổi
theo từng ngành kinh tế, từng khu vực, từng đối tợng đầu t. Xét theo đối tợng
đầu t, nguồn vốn đầu t cho nền kinh tế hàng năm bao gồm: vốn để hình thành
nên tài sản cố định và vốn để hình thành nên tài sản lu động (gọi là vốn lu
động). Bất cứ một quốc gia nào để đảm bảo sự tăng trởng đều phải đầu t cơ
bản theo chiều rộng. Nhng quá trình thực hiện đầu t tại mỗi nớc cũng khác
nhau. Đối với những nớc chậm phát triển, hoạt động đầu t chủ yếu là theo
chiều rộng thông qua các hình thức xây dựng mới. Các nớc phát triển chủ yếu
đầu t theo chiều sâu theo hớng hiện đại hoá cơ sở hoạt động. Còn đối với các
nớc đang phát triển đầu t phát triển lại vừa theo chiều rộng, vừa theo chiều
sâu. Các nớc đang phát triển do cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp,
cha hoàn thiện nên hàng năm một bộ phận vốn khá lớn đợc sử dụng vào các
mục đích đầu t đổi mơí các tài sản cố định. Là một nớc đang phát triển, Việt
Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Điều này có nghĩa là bộ phận vốn
mà Việt Nam cần để sử dụng cho đầu t vào tài sản cố định là rất lớn và là
nhân tố vô cùng quan trọng cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Trong những năm tới, công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc nhằm xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội đợc Đảng và nhà nớc ta đặt
lên nhiệm vụ hàng đầu. Đó là con đờng tất yếu để chuyển nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại với cơ cấu công nghiệp nông
nghiệp-dịch vụ hợp lý. Điều này càng có ý nghĩa đối với Việt Nam , một nớc
đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với hơn 80% dân số sống bằng
nghề nông. Từ kinh nghiệm của những quốc gia đã từng tiến hành công
nghiệp hoá-hiện đại hoá cho thấy các điều kiện cơ bản để tiến hành công
nghiệp hoá-hiện đại hoá là tạo ra một thị trờng cho quá trình công nghiệp hoá,
xây dựng một nền công nghệ tiên tiến, huy động đợc nguồn vốn lớn cho quá
trình công nghiệp hoá và đầu t phát triển đội ngũ lao động có chất lợng cao để
thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Điều này càng khẳng định vốn là một
điều kiện không thể thiếu đợc để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Vốn cho phát triển kinh tế xã hội luôn là vấn đề quan trọng và cấp bách
cho quá trình công nghiệp hoá đối với mọi quốc gia. Đặc biệt là đối với Việt
10
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nam, để duy trì những thành quả đã đạt đợc trong những năm qua nhờ quá
trình đổi mới, giữ vững nhịp độ tăng trởng kinh tế cao và tránh cho đất nớc rơi
vào tình trạng tụt hậu so với các nớc trong khu vực thì một trong những vấn
đề đang đợc quan tâm là nguồn vốn đầu t để phát triển kinh tế xã hội.
Một mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong chiến lợc ổn định và phát
triển kinh tế đến năm 2000 là tăng gấp đôi GDP/ngời vào năm 2000, tức là
đạt trên 400USD/ngời.
Qua tính toán và dự tính của các nhà kinh tế thế giới và trong nớc thì để
đạt đợc mục tiêu trên, nớc ta phải huy động đợc từ 40-50 tỷ USD cho đầu t,
trong đó vốn trong nớc phải đảm bảo từ 20-25 tỷ USD.
Nhu cầu vốn đầu t là rất lớn nhng lợng vốn thực tế ở Việt Nam hiện vẫn
còn trong tình trạng rất khó khăn. Chỉ tính riêng cho năm 1999 thì những tính
toán mới đây của Bộ kế hoạch và đầu t cũng cho thấy nếu không sớm có
những giải pháp mới cho việc huy động thêm các nguồn lực trong thời gian
tới thì tổng nguồn vốn đầu t toàn xã hội trong năm 1999 sẽ thấp hơn rất nhiều
so với nhu cầu đầu t và năng lực sản xuất của nhiều ngành trong nớc. Qua cân
đối theo các mục tiêu phát triển kinh tế đã đợc đề ra, ớc tính với cơ chế huy
động nguồn lực nh hiện tại thì tổng nguồn vốn đầu t toàn xã hội trong năm
1999 chỉ đáp ứng đợc từ 70-80% nhu cầu đầu t phát triển.
Rõ ràng là nhu cầu vốn đầu t cho quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá
ở nớc ta thực sự là một vấn đề nan giải. Nguồn vốn này có thể huy động từ 2
kênh chính vốn trong nớc và vốn nớc ngoài. Tuy nhiên lịch sử kinh tế thế giới
đã cho thấy sự thất bại của một số nớc do hoàn toàn ỷ lại vào vốn nớc ngoài
và đồng thời cũng chứng minh những thành công của CNH-HĐH phải do sự
độc lập tự chủ của nguồn vốn, nguồn lực từ bản thân nền kinh tế. Đảng ta
cũng xác định rõ: Nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn từ bên ngoài
là quan trọng. Hiện nay theo đánh giá của các nhà kinh tế, nguồn vốn d thừa
trong dân c cha đợc đầu t vào trong sản xuất là lớn. Nhiệm vụ của các ngành
là cần phải tạo đủ vốn cho nền kinh tế, khắc phục tình trạng thiếu vốn, đặc
biệt là vốn trung và dài hạn. Nhiều dự án đầu t phát triển của các doanh
11
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
nghiệp từ trung ơng đến địa phơng cha đợc duyệt là do không có vốn chứ
không phải không cấp bách. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang trong
giai đoạn hình thành và phát triển cũng cần có một lợng vốn đầu t không nhỏ
vào các tài sản cố định. Chính vì nhu cầu vốn trung và dài hạn rất lớn, rất bức
bách nên ở Việt Nam hiện nay có nhiều doanh nghiệp phải tự ý lấy nguồn vốn
vay ngắn hạn ở ngân hàng để đầu t vào tài sản cố định gây ra sự lộn xộn, khó
quản lý. Các nguồn vốn trung và dài hạn trong nớc dành cho các doanh
nghiệp hiện tại đợc đáp ứng từ các nguồn chính sau: Vốn tự có của các doanh
nghiệp, vốn cấp phát của ngân sách, vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng, vốn
huy động đợc do phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Trong đó nguồn vốn tín dụng
ngân hàng đang là nguồn chủ yếu cung cấp vốn trung và dài hạn cho các
doanh nghiệp. Sở dĩ nh vậy là do các nguồn vốn kia hiện tại còn những hạn
chế sau:
- Vốn tích luỹ và vốn tự có của doanh nghiệp:
Đối với phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam, vốn tự có là rất thấp. Còn
để có thể dùng nguồn vốn tự tích luỹ để đầu t dài hạn thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hoạt động tơng đối ổn định và có lãi trong nhiều năm, có nh vậy
thì phần lợi nhuận để lại mới đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ mới, xây dựng nhà xởng, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thực tế là rất ít các doanh nghiệp có thể đáp ứng bằng nguồn vốn tự tích luỹ
này, nhất là trong điều kiện nớc ta mới chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp không theo kịp phơng thức sản
xuất mới dẫn đến hàng hóa sản xuất ra không cạnh tranh và không tiêu thụ đ-
ợc. Do vậy, để sử dụng nguồn vốn này các doanh nghiệp phải tích luỹ trong
một thời gian dài.
- Nguồn vốn cấp phát từ ngân sách: ngân sách nhà nớc còn hạn hẹp lại
bị phân tán cho quá nhiều ngành kinh tế, đầu t không tập trung và khó khăn
trong vấn đề quản lý. Chủ trơng hiện nay vốn ngân sách chỉ đầu t xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn và một số công
trình công nghiệp lớn, còn lại nhu cầu đầu t cơ bản của các doanh nghiệp đều
do doanh nghiệp tự lo liệu.
12
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Nguồn vốn trong dân c: Vốn nhàn rỗi trong dân c thờng là những
khoản tiết kiệm, xét đối với mỗi cá nhân thì nhỏ nhng xét trên toàn xã hội thì
đây là một nguồn vốn khá lớn. Tuy nhiên việc huy động vốn trong dân c bằng
cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu còn rất nhiều khó khăn trong điều kiện
hiện tại. Do nó còn là một hình thức mới lạ đối với đại bộ phận dân c. Ngời
dân vẫn cha tin tởng vào sự lành mạnh trong kinh doanh của doanh nghiệp
nên họ cha dám mạnh dạn bỏ vốn trực tiếp. Nguồn tiết kiệm trong dân c hiện
nay chủ yếu đợc huy động qua hình thức nhận tiền gửi của các ngân hàng th-
ơng mại.
Trong bối cảnh đó vốn từ các tổ chức tài chính đặc biệt là hệ thống ngân
hàng thơng mại đang là cứu cánh cho các doanh nghiệp. Sau khi Hội đồng
Nhà nớc chính thức ban hành 2 pháp lệnh ngân hàng, các trung gian tài chính
đã đợc đa dạng hoá gồm nhiều hình thức sở hữu và nhiều loại hình hoạt động.
Tuy vậy số lợng các trung gian tài chính còn cha nhiều, các quỹ tín dụng nhân
dân sau một thời gian đổ bể đã gây mất lòng tin trong quần chúng nhân dân
nay mới thành lập lại. Một số công ty tài chính đã đợc thành lập song số lợng
còn ít ỏi và hoạt động còn cầm chừng dè dặt. Các ngân hàng thơng mại với
mạng lới rộng khắp, đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm, nguồn vốn khá dồi
dào đang đáp ứng hầu hết các yêu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp, cả vốn
cố định và vốn lu động. Hơn nữa theo xu hớng hoạt động đa dạng, các ngân
hàng thơng mại đang đợc khuyến khích phát triển hoạt động cho vay trung và
dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Do vậy nguồn vốn trung và
dài hạn cung cấp qua hệ thống ngân hàng Thơng mại là rất cần thiết đối với
Việt Nam hiện nay.
* Những lợi ích mà tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng th-
ơng mại đem lại.
+ Đối với ngân hàng:
Các khoản cho vay trung và dài hạn sẽ là tài sản sinh lợi có nhiều triển
vọng khi nó đợc thực hiện và giám sát đúng đắn. Nếu ngân hàng có một
nguồn vốn ổn định trong thời gian dài, dùng nguồn vốn này để đầu t dài hạn
13
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn nhiều so với việc dùng nguồn vốn này cho vay
ngắn hạn. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung và dài hạn còn là
vũ khí cạnh tranh rất lợi hại giữa các ngân hàng với nhau. Với sản phẩm này,
ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác định mở rộng cho vay trung và
dài hạn, các ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trớc mắt mà còn mong đợi
ở lợi ích lâu dài hơn, đó là mở rộng tín dụng trung và dài hạn để thúc đẩy
mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi đợc ngân hàng cho vay
vốn, trang bị máy móc thiết bị mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sẽ tăng
lên. Doanh nghiệp lại cần nhiều vốn lu động hơn để đáp ứng cho sản xuất.
Ngời đầu tiên mà các doanh nghiệp tìm đến chính là các ngân hàng đã đầu t
cho họ, hỗ trợ những điều kiện cần thiết cho sự ở phát triển của họ. Với những
ngân hàng này, doanh nghiệp dễ dàng tìm đợc sự thông cảm do đã hiểu nhau
và các dịch vụ rẻ và tiện lợi hơn. Về phía các ngân hàng, họ cũng muốn tạo
quan hệ với các doanh nghiệp quen biết để tiện theo dõi tình hình tài chính và
các khoản thu chi của doanh nghiệp.
+ Đối với các doanh nghiệp.
Để tồn tại và vơn lên trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
không còn cách nào khác là phải cạnh tranh và giành thắng lợi. Để làm đợc
điều đó doanh nghiệp phải chuẩn bị cho mình một chiến lợc kinh doanh hoàn
hảo bao gồm các kế hoạch xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc, cải tiến
trang thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng
suất lao động, tăng lợi nhuận. Muốn vậy phải có đủ vốn. Nếu chỉ trông vào
nguồn vốn tự tích luỹ thì phải mất thời một gian dài doanh nghiệp mới đổi
mới đợc tài sản cố định và sẽ tụt lại xa so với các doanh nghiệp trờng vốn đã
trang bị hiện đại và những sản phẩm họ tung ra thị trờng cũng trở nên lạc hậu.
Vì thế lối thoát cho các doanh nghiệp là huy động vốn trên thị trờng chứng
khoán hoặc vay vốn ngân hàng. Phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng
chứng khoán là một biện pháp hỗ trợ vốn tích cực cho các doanh nghiệp nhng
hình thức này chỉ phát huy hiệu quả ở những nớc có thị trờng vốn và thị trờng
chứng khoán phát triển. Thậm chí ở các nớc này, trong nhiều trờng hợp các
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét