LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị tại công ty xây dựng số 1-vinaconco1": http://123doc.vn/document/1047529-mot-so-bien-phap-nham-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-va-su-dung-may-moc-thiet-bi-tai-cong-ty-xay-dung-so-1-vinaconco1.htm
quy định tính chất đặc điểm của quá trình sản xuất. Từ đó tác động tới việc tổ
chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp.
Máy móc, thiết bị quyết định tính chất, đặc điểm (chất lợng, kết cấu)
sản phẩm sản xuất ra của Doanh nghiệp. Vai trò này ảnh hởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, ảnh hởng tới khả
năng mở rộng thị trờng của Doanh nghiệp trong tơng lai.
Các Doanh nghiệp tồn tại trong cơ chế thị trừơng phải chấp nhận
luật chơi của cơ chế thị trờng trong đó có yếu tố cạnh tranh. Để có thể cạnh
tranh đợc với các đố thủ, các Doanh nghiệp phải luôn khẳng định mình qua
chất lợng sản phẩm. Máy móc, thiết bị chính là yếu tố quyết định nhất tới chất
lợng sản phẩm. Do đó chú trọng tới công tác quản lý, sử dụng Máy móc, thiết
bị là yếu tố quan trọng để góp phần đảm bảo khả năng cạnh tranh của Doanh
nghiệp.
Máy móc, thiết bị còn có vai trò quan trọng trong tái sản xuất mở rộng.
Sau một thời gian Máy móc, thiết bị đợc khấu hao hết và tạo ra một khối lợng
lợi nhuận nhất định đóng góp vào quỹ đầu t phát triển của Doanh nghiệp. Đây
là nguồn vốn quan trọng trong việc đầu t mở rộng quy mô sản xuất của Doanh
nghiệp.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất và xây dựng thì Máy móc, thiết bị là
yếu tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Do đó, sử dụng Máy móc,
thiết bị có hiệu quả sẽ ảnh hởng trực tiếp tới đời sống của ngời công nhân.
Đồng thời ngời công nhân cũng là ngời trực tiếp tác động tới khả năng sinh lợi
của Máy móc, thiết bị. Vì vậy Máy móc, thiết bị là khâu then chốt trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
3.Phân loại Máy móc, thiết bị:
Do Máy móc, thiết bị có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp, do đó công tác quản lý và sử dụng
Máy móc thiết bị là hết sức quan trọng. Tuy nhiên để công tác này đạt hiệu
quả cao trớc hết cần tiến hành phân loại Máy móc, thiết bị theo một số cách
thông dụng sau:
3.1. Phân loại theo công dụng:
3.1.1. Với các Doanh nghiệp nói chung: Máy móc, thiết bị có thể đợc
phân thành:
Thiết bị vạn năng: là thiết bị đợc thiết kế có tính linh hoạt cao trong
tính năng để gia công nhiều loại sản phẩm, chi tiết khác nhau trên cùng một
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
5
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
loại thiết bị. Tính linh hoạt này dựa trên khả năng có thể thay thế hoặc lắp đặt
thêm một số chi tiết khác trên thiết bị chủ yếu để sản xuất ra các loại sản
phẩm khác nhau theo yêu cầu.
Thiết bị chuyên dùng: đợc thiết kế để đảm nhiệm một hay một vài công
việc nào đó. Thiết bị này đợc dùng trong các công việc có tính chất đặc thù
riêng và thờng đợc điều khiển tự động nhằm giảm bớt nhu cầu về thợ lành
nghề đồng thời giảm bớt khả năng về phạm vi sai số do con ngời gây ra.
3.1.2. Với các Doanh nghiệp xây lắp:
Nhóm 1: Thiết bị thi công :
+ Thiết bị thi công đa năng : Máy lu, máy xúc.
+ Thiết bị thi công đặc trng: Thiết bị thi công cầu, hầm
+ Thiết bị thi công mặt đờng:
Nhóm 2: Xe vận tải, xe ben, đồ thí nghiệm
->Mục đích của việc phân loại theo công dụng: Mỗi loại Máy móc,
thiết bị có những tính năng tác dụng nhất định. Nếu sử dụng chúng không
đúng mục đích sẽ làm cho Máy móc, thiết bị không đạt công suất mong muốn
đồng thời có thể làm giảm tuổi thọ của Máy móc, thiết bị. Việc phân loại Máy
móc, thiết bị theo công dụng sẽ giúp công ty đa ra các phơng án quản lý và sử
dụng Máy móc thiết bị một cách hợp lý nhằm phát huy tối đa công suất máy,
có kế hoạch điều chuyển rõ ràng, tuân thủ đúng các quy trình vận hành máy
góp phần kéo dài tuổi thọ Máy móc, thiết bị, sử dụng có hiệu quả hơn nguồn
vốn của Doanh nghiệp.
3.2. Phân loại theo kết cấu và cách lắp đặt các đơn vị thiết bị:
3.2.1. Dụng cụ cơ khí và thiết bị cố định: bao gồm tất cả các Máy móc,
thiết bị đợc lắp đặt trên sàn hay trên bàn thợ: máy phay, máy tiện, máy bào
3.2.2. Dụng cụ cơ khí và thiết bị di động : là những thiết bị không đợc
lắp đặt cố định: máy ca, máy khoan, .
3.2.3. Các thiết bị và dụng cụ phù trợ: là những thiết bị bảo đảm cho
thiết bị sản xuất cơ bản có thể sản xuất đợc sản phẩm.
-> Mục đích của việc phân loại Máy móc, thiết bị theo kết cấu và cách
lắp đặt các đơn vị thiết bị: cách phân loaị này mang tính kỹ thuật cao. Do đó
nó có tác dụng nhằm nâng cao các tính năng kỹ thuật của máy. Mỗi loại máy
móc, thiết bị đòi hỏi cách thức vận hành khác nhau, đòi hỏi ngời công nhân
phải nắm rõ các quy trình, quy phạm, đặc điểm của từng loại máy móc, thiết
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
6
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
bị từ đó Doanh nghiệp có kế hoạch bố trí cơ sở vật chất kỹ thuật, mặt bằng đặt
máy
3.3. Phân loại Máy móc, thiết bị theo mức độ sử dụng:
Có thể hình dung cách phân loại này nh trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Phân loại máy móc, thiết bị theo mức độ sử dụng
Cách phân loại này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản
lý và sử dụng Máy móc thiết bị của các Doanh nghiệp. Qua đó có thể đa ra
các phơng hớng sử dụng, kế hoạch sửa chữa, đầu t mua sắm máy móc, thiết bị
trong thời gian tới
4. Hao mòn và khấu hao Máy móc, thiết bị:
4.1. Hao mòn Máy móc, thiết bị :
4.1.1.Khái niệm hao mòn Máy móc, thiết bị:
Hao mòn Máy móc, thiết bị là sự giảm dần về giá trị của Máy móc,
thiết bị do sử dụng, do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên hoặc tiến bộ của khoa
học kỹ thuật. Máy móc, thiết bị là tài sản cố định (TSCĐ) có giá trị lớn, tham
gia nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển dần giá trị của nó
vào giá trị của sản phẩm. Sau mỗi lần sử dụng, giá trị của Máy móc, thiết bị sẽ
bị giảm một phần, gọi là hao mòn. Hao mòn là quá trình thờng xuyên, liên tục
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
7
Số MM.TB
thực tế làm
việc
Số MM.TB
dự phòng
Số MM.TB
sửa chữa lớn
MM.TB hiện có
Số MM.TB cần dùng Số MM.TB ch a dùng
hoặc h hỏng
Số MM.TB cần
dùng
Số MM.TB ch a lắp
Bảo d ỡng
theo KH
Ngừng việc
Chờ đại tu
Ch a đủ yếu tố
cơ bản
Đã đủ yếu tố
cơ bản
Ch a cần
dùng,đã lắp
Ch a cần dùng,
ch a lắp
Chờ thanh lý
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
đối với Máy móc, thiết bị ngay cả khi dụng và khi không sử dụng. Sự hao mòn
này chỉ có thể hạn chế chứ không thể loại bỏ.
Sự hao mòn của Máy móc, thiết bị do hai yếu tố gây nên là yếu tố hữu
hình và yếu tố vô hình. Hai loại yếu tố này dẫn tới hai loại hao mòn của Máy
móc, thiết bị: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
4.1.2. Hao mòn hữu hình:
Hao mòn hữu hình là hao mòn gắn liền với quá trình sử dụng và sự tác
động của yếu tố tự nhiên. Mức hao mòn này tỷ lệ thuận với thời gian và cờng
độ sử dụng Máy móc, thiết bị.
Sự hao mòn này làm cho máy móc, thiết bị mất dần những thuộc tính
kinh tế kỹ thuật của nó, do đó làm mất dần giá trị của máy móc, thiết bị dẫn
đến giảm giá trị của chúng. C.Mác đã nhận xét sự hao mòn này là: Sự hao
mòn vật chất của Máy móc, thiết bị có hai loại : một loại hao mòn là do việc
sử dụng Máy móc, thiết bị giống nh đồng tiền bị hao mòn trong lu thông. Một
loại khác do sử dụng giống nh lỡi gơm không bị han gỉ khi nằm trong bao g-
ơm "
2
.
Trong điều kiện bình thờng, việc sử dụng máy móc, thiết bị gây ra hao
mòn hợp lý và sẽ đợc bù đắp bằng chuyển dần giá trị của nó vào giá trị của
sản phẩm. Đó chính là việc khấu hao máy móc, thiết bị.
Những nhân tố ảnh hởng đến hao mòn hữu hình phải kể đến là do chất
lợng từ khâu chế tạo, chất lợng công tác lắp đặt, các nhân tố thuộc môi trờng
tự nhiên của khu vực sản xuất. Những tác động của nhân tố này có thể giảm đi
đáng kể nếu Doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo dỡng, bảo quản, quản lý
máy móc, thiết bị, nhanh chóng đa máy móc, thiết bị vào sản xuất kinh doanh,
tuân thủ các nguyên tắc về an toàn kỹ thuật; nhanh chóng khai thác, sử dụng
hết công suất máy để giảm thời gian khấu hao, tránh tình trạng máy móc, thiết
bị ngừng hoạt động, hỏng hóc trớc thời gian quy định. Bên cạnh đó Doanh
nghiệp cần giáo dục tinh thần tự giác của ngời lao động trong việc tuân thủ
công tác bảo quản và vận hành máy, nâng cao trình độ sử dụng, tạo điều kiện
cho việc sử dụng máy móc, thiết bị tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn ngày
càng cao.
4.1.3. Hao mòn vô hình:
Hao mòn vô hình máy móc, thiết bị là tổn thất một phần máy móc,
thiết bị không phụ thuộc vào việc chúng mất đi các thuộc tính kỹ thuật
(3)
.
Hao mòn thờng xảy ra dới hai hình thức cơ bản:
Hình thức thứ nhất: biểu hiện ở giá trị máy móc, thiết bị bị mất đi do
tăng năng suất trong ngành sản xuất ra chúng. Hình thức này không dẫn đến
cần thiết phải thay thế các thiết bị đang hoạt động bằng thiết bị mới. Bởi trình
2
C.Mác, T bản, Tập I, quyển 1, trang 510.
3
C.Mác, T bản, Tập I, quyển 1, trang 510.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
8
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
độ của thiết bị mới và thiết bị đang hoạt động là nh nhau. Song việc áp dụng
rộng rãi máy móc, thiết bị mới có giá thấp hơn dẫn tới việc máy móc, thiết bị
mua sắm trớc đó giờ kém hiệu quả hơn.
Hình thức thứ hai: là do sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật
làm xuất hiện ngày càng nhiều thế hệ máy móc, thiết bị mới tiên tiến và hiện
đại hơn, có tính năng sử dụng hơn hẳn các thiết bị cũ, lầm cho nó trở nên lỗi
thời, lạc hâu, sản phẩm kém tính cạnh tranh và dẫn đến việc là cần phải thay
thế chúng. Đây chính là yếu tố làm cho hao mòn vô hình máy móc, thiết bị
tăng rất nhanh.
4.2. Khấu hao Máy móc, thiết bị:
Khấu hao máy móc, thiết bị là việc xác định bộ phận giá trị máy móc,
thiết bị tơng ứng với hao mòn đợc chuyển vào giá trị của sản phẩm đợc tính từ
tiền bán sản phẩm hay từ doanh thu bán hàng và đợc tích luỹ lại trong quỹ
khấu hao cơ bản. Mục đích của việc tính khấu hao trong Doanh nghiệp là để
tính toán chính xác giá thành sản phẩm, bảo toàn vốn cố định của Doanh
nghiệp và kế hoạch hoá công tác đầu t và hoàn lại vốn đầu t cho Doanh
nghiệp.
Thông qua khấu hao, Doanh nghiệp có thể tập hợp đợc một bộ phận vốn
nhờ số tiền trích khấu hao từ giá trị của sản phẩm hàng hoá thực hiện. Số tiền
này đợc trích vào quỹ khấu hao cơ bản của Doanh nghiệp và đợc dùng khi cần
để đầu t cho việc cải tiến, đổi mới máy móc, thiết bị. Quỹ khấu hao đợc sử
dụng với hai mục đích sau:
Một là : Doanh nghiệp sử dụng một phần trong quỹ vốn này khôi phục
một phần giá trị máy móc, thiết bị thông qua việc sửa chữa, hiện đại hoá máy
móc, thiết bị. Đây là công việc đợc tiến hành thờng xuyên trên cơ sở sửa chữa
dự phòng của Doanh nghiệp.
Hai là : Doanh nghiệp sử dụng một phần còn lại để mua sắm thiết bị
mới thay thế cho máy móc, thiết bị cũ không còn sử dụng đợc nữa. Đây không
phải là công việc thờng xuyên mà nó đợc tiến hành theo kế hoạch đổi mới
Máy móc, thiết bị của Doanh nghiệp.
Tiền tính khấu hao là hình thái tiền tệ của giá trị máy móc, thiết bị
đang hoạt động đợc chuyển sang sản xuất và tính vào giá thành sản phẩm. L-
ợng tiền tính khấu hao hàng năm phụ thuộc vào hai yếu tố:
1. Giá trị trung bình hàng năm của máy móc, thiết bị.
2. Tỷ lệ khấu hao máy móc, thiết bị (là tỷ số phần trăm giữa số tiền
trích khấu hao hàng năm với giá trị trung bình của máy móc, thiết bị). Tỷ lệ
này cũng cho biết giá trị của máy móc, thiết bị đợc trích bù đắp trong bao
nhiêu năm. Việc xác định tỷ lệ khấu hao là công việc hết sức quan trọng và
cần thiết trong công tác quản lý máy móc, thiết bị. Nếu tỷ lệ này quá cao sẽ
làm tăng giá thành sản phẩm, làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh kém. Ngợc
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
9
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
lại, nếu tỷ lệ này quá thấp sẽ kéo dài thời gian tính khấu hao, kéo dài tuổi thọ
của máy móc, thiết bị cũ, làm chậm quá trình áp dụng và đa tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất. Do đó, việc xác định một mức khấu hao hợp lý là hết
sức quan trọng.
Tuy nhiên mức tỷ lệ khấu hao còn phụ thuộc vào quy định của Nhà nớc
về mức tính và trích quỹ khấu hao cơ bản. Mỗi loại máy móc, thiết bị khác
nhau có có tỷ lệ khấu hao là không giống nhau. Những loại máy móc, thiết bị
có hàm lợng khoa học công nghệ cao thờng có thời gian khấu hao ngắn, tỷ lệ
khấu hao cao và ngợc lại.
4.3. Các phơng pháp tính khấu hao:
Việc áp dụng một phơng pháp tính khấu hao thích hợp cho máy móc,
thiết bị cũng hết sức quan trọng, nó ảnh hởng tới mức khấu hao đợc tính vào
giá thành sản phẩm. Mỗi phơng pháp lại có những u, nhợc điểm nhất định. Sau
đây là một số phơng pháp tính khấu hao đang đợc áp dụng phổ biến trong các
Doanh nghiệp:
4.3.1. Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng (khấu hao tuyến tính,
hay khấu hao đều):
Theo phơng pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao đợc tính ở mức
không đổi qua các năm. Tức là việc phân bổ gía trị của máy móc, thiết bị
ngang bằng nhau trong suốt thời gian sử dụng.
Cách tính nh sau:
T
NG
M
k
=
Trong đó : M
k
:
là mức khấu hao cơ bản cố định
hàng năm
T: Là thời gian sử dụng định mức của
cả đời máy
NG: Nguyên giá TSCĐ
Từ đó ta xác định dợc tỷ lệ khấu hao (T
k
) sau:
%100*
NG
M
T
k
k
=
Ưu điểm: mức khấu hao đợc phân bổ vào giá thành một cách đều đặn,
làm cho giá thành ổn định. Hơn nữa việc tính toán lại đơn giản, chính xác.
Hạn chế: do mức khấu hao là đều nhau nên thời gian thu hồi vốn
chậm, máy móc, thiết bị khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
10
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
4.3.2. Phơng pháp khấu hao tổng hợp:
Theo phơng pháp này ngời ta phân chia máy móc, thiết bị thành từng
nhóm để tính khấu hao sau đó tổng hợp lại để tính khấu hao cho toàn bộ
Doanh nghiệp.
Trong phơng pháp khấu hao tổng hợp lại bao gồm các phơng pháp sau:
a. Phơng pháp tỷ trọng:
Trong phơng pháp này ngời ta chia toàn bộ máy móc, thiết bị thành các
nhóm tỷ lệ khấu hao tơng tự. Sau đó xác định tỷ trọng của từng nhóm thiết bị
và tính tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân.
Công thức xác định:
i
n
i
ik
ZFT *
1
=
=
Trong đó: T
k
:
F
i
:
Z
i
:
Tỷ lệ khấu hao bình quân
tổng hợp.
Tỷ trọng của nhóm thiết
bị trong tổng số.
Tỷ lệ khấu hao nhóm i.
Từ đó ta xác định đợc mức khấu hao tổng hợp bình quân (M
k
):
M
k
=NG*T
k
(NG: Nguyên giá)
b. Phơng pháp khấu hao theo từng nhóm:
Ngời ta sắp xếp máy móc, thiết bị theo loại, rồi tính tổng mức khấu hao
của các loại (M
k
), sau đó tính tỷ lệ khấu hao của máy móc, thiết bị toàn Doanh
nghiệp.
=
NG
M
T
k
k
4.3.3. Các phơng pháp khấu hao gia tăng:
a. Phơng pháp khấu hao số d giảm dần:
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm đợc tính trên cơ sở một tỷ
lệ khấu hao không đổi nhân với giá trị còn lại của TSCĐ (Máy móc, thiết bị).
Mức khấu hao hàng năm giảm dần theo thang bậc luỹ thoái, tỷ lệ khấu
hao theo phơng pháp này thờng lớn hơn so với tỷ lệ khấu hao trong phơng
pháp khấu hao cố định. Tỷ lệ này đợc xác định nh sau:
0
1
NG
NG
T
t
k
=
Trong đó: T
k
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
11
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
NG
t
:
NG
0
:
Giá trị còn lại của máy móc,
thiết bị ở cuối năm t.
Nguyên giá TSCĐ.
Ưu diểm: Tăng khả năng thu hồi vốn do trong những năm đầu tỷ lệ
khấu hao là rất lớn.
Nhợc điểm: Số tích luỹ luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp
giá trị ban đầu của máy móc, thiết bị.
b. Phơng pháp tổng số:
Mức khấu hao hàng năm trong phơng pháp này đợc tính bằng cách nhân
tỷ khấu hao mỗi năm với giá trị ban đầu của TSCĐ (Máy móc, thiết bị). Trong
đó tỷ lệ mỗi năm về sau lại giảm dần. Đợc tính nh sau:
)1(
)1(*2
+
+
=
TT
tT
T
kt
Trong đó: T
kt
:
T:
t
Tỷ lệ khấu hao năm t.
Thời hạn phục vụ của Máy móc,
thiết bị.
Thời điểm (năm) cần tính khấu hao .
Phơng pháp tổng số có nhiều u điểm hơn so với phơng pháp số d giảm
dần ở chỗ số khấu hao luỹ kế trong phơng pháp tổng số đến năm cuối cùng sẽ
đủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ (Máy móc, thiết bị).
II. Nội dung và vai trò của công tác quản lý và sử dụng Máy
móc thiết bị :
1.Nội dung của công tác quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị :
Bao gồm những nội dung sau:
1.1.Công tác tổ chức bố trí Máy móc, thiết bị:
Công tác tổ chức bố trí máy móc, thiết bị nhằm tạo ra sự kết hợp chặt
chẽ giữa sức lao động và t liệu lao động cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh, quy mô và công nghệ sản xuất.
Do đặc điểm sản xuất có nhiều sự khác biệt với các Doanh nghiệp công
nghiệp, các Doanh nghiệp xây dựng thờng hoạt động trên phạm vi rộng, địa
hình công trình đa dạng, phức tạp, tính cơ động của máy móc, thiết bị là tơng
đối cao và hầu hết các loại máy móc, thiết bị lại hoạt động trong điều kiện
ngoài trời. Do đó công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị là hết sức
phức tạp và khó khăn.
Máy móc, thiết bị phải đợc lập hồ sơ chi tiết ngay từ khi mua về, phải đ-
ợc cập nhật hàng ngày về tình trạng kỹ thuật hoạt động của máy móc, thiết bị.
Phải có sự bàn giao chặt chẽ về số và chất lợng cho bộ phận sản xuất thông
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
12
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
qua hợp đồng bàn giao. Trong công tác này, điều quan trọng nữa là cần xác
định các yêu cầu về trình độ kỹ thuật, năng lực của ngời vận hành máy móc,
thiết bị .
2.2.Công tác sử dụng Máy móc, thiết bị:
Trong công tác sử dụng máy móc, thiết bị lại bao gồm những nội dung
nh: Kế hoạch hoá công tác điều động và các định mức sử dụng máy móc, thiết
bị; giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm, các quy định về an toàn
lao động trong vận hành, sử dụng và sửa chữa máy móc, thiết bị; kế hoạch hoá
nhu cầu về đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp vận hành máy móc,
thiết bị; quy dịnh các tiêu chuẩn trình độ, cấp bậc thợ tơng ứng theo quy định
của Nhà nớc đối với từng loại xe máy và thực hiện đầy đủ các quy định về
quản lý và sử dụng máy móc thiết bị; quy định các chế độ trách nhiệm đối với
các xí nghiệp, các tổ, đội và thợ máy về các hỏng hóc và cách thức xử lý các
sai phạm, thiệt hại theo quy định hiện hành
2.3.Công tác bảo dỡng, sửa chữa Máy móc, thiết bị:
Nội dung của công tác này bao gồm việc theo dõi, kiểm tra, xác định
trạng thái hoạt động của máy móc, thiết bị nhằm lập kế hoạch bảo dỡng, sửa
chữa máy móc, thiết bị định kỳ và đột xuất.
Do ít có điều kiện đổi mới máy móc, thiết bị thờng xuyên nên công tác
bảo dỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị là hết sức cần thiết nhằm duy trì trạng
thái sản xuất ổn định, lâu dài của máy móc, thiết bị, đảm bảo quá trình sản
xuất đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục, đảm bảo về cả số và chất lợng của sản
phẩm đầu ra.
2.4. Công tác khấu hao Máy móc, thiết bị:
Công tác khấu hao máy móc, thiết bị phải xác định đợc số năm định
mức phục vụ của máy móc, thiết bị, qua đó xác định chính xác mức khấu hao
hàng năm nhằm đảm trích đủ nguyên giá ban đầu của máy móc, thiết bị. Đây
là công tác hết sức quan trọng, nó đảm bảo bảo toàn và phát triển nguồn vốn
của Doanh nghiệp, tránh tình trạng ăn vào vốn nh nhiều Doanh nghiệp mắc
phải. Công tác này cũng một mặt phải đảm bảo hạ giá thành sản phẩm mặt
khác lại phải đảm bảo khấu hao máy móc, thiết bị một cách nhanh nhất, đầy
đủ nhất nguyên giá máy móc, thiết bị, giảm hao mòn cho máy móc, thiết bị.
2.5.Công tác đầu t và đổi mới Máy móc, thiết bị:
Việc mua sắm máy móc, thiết bị liên quan đến việc chi dùng vốn của
Doanh nghiệp. Vì vậy các yếu tố về mặt kinh tế cần đợc xem xét, thẩm định
một cách kỹ lỡng nhằm đảm nảo sử dụng một cách hiệu quả sau này, đó là:
mua loại thiết bị nào, dùng vào việc gì, mua của ai
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
13
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
Kế hoạch đầu t mua sắm thiết bị mới của Doanh nghiệp gắn liền với kế
hoạch về thị trờng cũng nh mục tiêu lợi nhuận lâu dài của Doanh nghiệp.
Năng suất cao hơn, chất lợng tốt hơn, giá gia công giảm là những mục tiêu tr-
ớc nhất gắn với kế hoạch đầu t mua sắm thiết bị mới của Doanh nghiệp. Vì
vậy tuỳ theo điều kiện, khả năng huy động vốn, những yêu cầu phát triển mà
có chính sách đầu t thiết bị cho phù hợp với khả năng mọi mặt của Doanh
nghiệp. Do đó, việc đầu t, mua sắm máy móc, thiết bị cần tuân thủ các yêu
cầu sau đây:
Đầu t mua sắm máy móc, thiết bị phải phù hợp với khả năng huy động
vốn và dự tính đợc khả năng thu hồi vốn cho Doanh nghiệp.
Máy móc, thiết bị mua sắm phải đồng bộ, có kèm theo sự chuyển giao
công nghệ một cách đầy đủ, có thể đa thiết bị vào sản xuất kịp thời, đúng
tiến độ, đảm bảo nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh.
Mua sắm đúng chủng loại máy móc, thiết bị mà Doanh nghiệp cần, đảm
bảo các thông số kỹ thuật mà quá trình sản xuất của Doanh nghiệp yêu
cầu, đảm bảo có nguồn cung cấp vật t đầy đủ, phụ tùng thay thế sẵn có
cũng nh các dịch vụ đi kèm khác.
Lựa chọn thiết bị, dây chuyền công nghệ phù hợp với trình độ mọi mặt
của Doanh nghiệp.
Chọn nhà cung cấp sao cho chi phí là nhỏ nhất.
Thiết bị mới phải hiện đại hơn, năng suất, chất lợng cao hơn so với thiết
bị hiện có của Doanh nghiệp.
2.Vai trò của công tác quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị:
Nh phần trên đã khẳng định, máy móc, thiết bị có vị trí hết sức quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mà đặc biệt là
đối với các Doanh nghiệp sản xuất và xây dựng. Do đó công tác quản lý và sử
dụng máy móc thiết bị cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hởng trực tiếp
tới kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Điều đó đợc thể hiện qua những
điểm cơ bản sau đây:
Công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị có ảnh hởng trực tiếp tới
công tác sử dụng, kế hoạch hoá nguyên vật liệu, lao động, vốnĐây là yếu tố
cơ bản nhất của quá trình sản xuất, trong đó máy móc, thiết bị là yếu tố phần
cứng, có vai trò then chốt trong việc chế tạo ra sản phẩm theo kế hoạch của
nhà sản xuất. Kế hoạch sử dụng máy móc, thiết bị cũng kéo theo và gắn chặt
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét