LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "đầu tư đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nước": http://123doc.vn/document/1054132-dau-tu-doi-moi-cong-nghe-trong-cac-doanh-nghiep-nha-nuoc.htm
- Doanh nghiệp t nhân.
- Doanh nghiệp công ty.
- Doanh nghiệp hợp tác xã.
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
3. Doanh nghiệp Nhà nớc(DNNN).
Thông thờng, doanh nhân là những ngời sở hữu doanh nghiệp đồng
thời là ngời trực tiếp quản lí, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Họ bỏ tiền ra kinh doanh, thu lợi nhuận và chịu trách nhiệm
về các hoạt động đó, trách nhiệm và quyền lợi của họ thống nhất với nhau.
Tuy nhiên, DNNN là một loại hình đặc biệt, nơi có sự tách biệt giữa chủ sở
hữu và chủ thể quản lí. Điều này qui định những tính chất khác biệt trong
hoạt động của DNNN so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Điều 1, Luật Doanh nghiệp Nhà nớc qui định: Doanh nghiệp Nhà nớc
là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn thành lập và tổ chức quản lí, hoạt
động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế, xã hội do Nhà nớc giao cho.
Nhà nớc đầu t vốn để thành lập DNNN nên tài sản trong DNNN thuộc
sở hữu của Nhà nớc, doanh nghiệp quản lí, sử dụng tài sản Nhà nớc theo qui
định của chủ sở hữu là Nhà nớc. Để đảm bảo cho DNNN hoạt động theo
đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nớc ban hành cơ chế, chính sách
cho hoạt động của DNNN và cử ngời quản lí, điều hành doanh nghiệp.
4. Tính chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nớc ttong nền kinh tế
nớc ta.
Doanh nghiệp Nhà nớc là sản phẩm của sự phát triển và xã hội hoá nền
sản xuất. Tại hầu hết các nớc trên thế giới đều tồn tại loại hình DNNN nhng
vai trò, vị trí, tỷ trọng đóng góp của nó trong nền kinh tế tuỳ thuộc vào
quan điểm, đờng lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia
ở từng giai đoạn phát triển.
5
Tại các nớc t bản phát triển, vai trò cũng nh tỷ trọng đóng góp của các
DNNN trong GDP thờng không cao, thậm chí là rất thấp. Ví dụ: đóng góp
của DNNN vào GDP ở Mĩ là 2%, ở Đức khoảng 10%, ở Malaisia là 24%,
còn ở Việt Nam, tỉ lệ này vào khoảng trên 40%.
Sở dĩ có sự khác biệt này là do quan điểm về vai trò, vị trí cũng nh
mục tiêu hoạt động của các doanh nghiêp Nhà nớc ở nớc ta so với các nớc t
bản chủ nghĩa là không giống nhau.
Tại các nớc t bản chủ nghĩa, DNNN có thể là một doanh nghiệp không
thuộc sở hữu của Nhà nớc mà chỉ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh
tế, xã hội do Nhà nớc giao cho, các công ty này còn đợc gọi là các công ty
công cộng(public company), phần lớn các công ty này là hoạt động công
ích. Còn ở Việt Nam, ngoài nhiệm vụ hoạt động công ích, các DNNN còn
thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh, đợc Nhà nớc tài trợ vốn, thành lập
và tổ chức quản lí hoạt động.
Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta là phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa. Do đó, thành phần kinh tế
Nhà nớc mà lực lợng nòng cốt là các DNNN phải giữ vai trò chủ đạo. Tính
chủ đạo của các DNNN không nhất thiết chỉ thể hiện ở số lợng và tỷ trọng
của nó trong nền kinh tế mà còn thể hiện ở chức năng, vị trí cũng nh hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp này.
Doanh nghiệp nhà nớc có chức năng điều tiết và định hớng, đảm bảo
cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Trong những trờng hợp bất ổn
xảy ra, DNNN dùng lực lợng vật chất của mình để kìm giá, chống đầu cơ,
tăng giá. Doanh nghiệp nhà nớc phải chịu trách nhiệm cung cấp những
hàng hoá thiết yếu phục vụ nền kinh tế, những mặt hàng mà các doanh
nghiệp t nhân vì lợi nhuận thấp mà không sản xuất. Chức năng định hớng
của DNNN thể hiện ở chỗ DNNN phải đi tiên phong trong các lĩnh vực
chiến lợc theo đờng lối phát triển chung, tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế khác phát triển.
6
Ngoài chức năng định hớng và điều tiết, DNNN còn có chức năng hỗ
trợ và phục vụ. Sự khác biệt của DNNN là sự phát triển của DNNN không
chỉ đơn thuần vì bản thân nó mà quan trọng hơn là tạo điều kiện cho sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lí của Nhà nớc, các DNNN
đóng một vai trò hết sức quan trọng vì đây là lực lợng vật chất cơ bản giúp
Nhà nớc thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với nớc ta, vai trò
của hệ thống DNNN đợc đặc biệt coi trọng bởi lẽ thành phần kinh tế Nhà n-
ớc cùng với kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện đợc vai trò kinh tế, chính trị của mình,
DNNN ttớc hết phải là lực lợng vật chất đủ mạnh. Vì vậy, mục tiêu cơ bản
nhất của phần lớn các DNNN hiện nay vẫn là hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh cũng nh vơn lên đủ sức cạnh
tranh trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, các DNNN phải đ-
ợc tổ chức và cơ cấu hợp lí, đội ngũ cán bộ và công nhân có trình độ cao
và một điều quan trọng là phải có hệ thống máy móc, công nghệ hiện đại.
Tình hình thực tế cho thấy, hiện nay, năng lực thiết bị công nghệ của nền
kinh tế nớc ta nói chung và của các DNNN còn rất hạn chế. Do đó, vấn đề
đầu t đổi mới công nghệ ở các DNNN hiện nay là rất cấp thiết.
III. Công nghệ và vấn đề đầu t đổi mới công nghệ.
1. Khái niệm về công nghệ.
Đứng trên các góc độ khác nhau, ngời ta có thể định nghĩa công nghệ
theo nhiều cách khác nhau. Uỷ ban kinh tế xã hội châu á- Thái bình d-
ơng(ESCAP) đa ra định nghĩa: Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào
thực tiễn bằng cách sử dụng những những nghiên cứu và xử lí nó một cách
có hệ thống và có phơng pháp. Công nghệ là hệ thống kiến thức về qui trình
và kĩ thuật chế biến vật chất và thông tin.
7
Mở rộng nội dung của định nghĩa này, có thể quan niệm công nghệ
bao gồm tất cả các kĩ năng, kiến thức, thiết bị và phơng pháp sử dụng trong
sản xuất, chế tạo hoặc dịch vụ công nghiệp, dịch vụ quản lí.
Định nghĩa này đánh dấu một bớc ngoặt lịch sử trong quan niệm về
công nghệ. Ngày nay, vợt khỏi khuôn khổ chật hẹp trớc kia, khi mà ngời ta
coi công nghệ luôn phải gắn với quá trình sản xuất trực tiếp. Bằng cách
nhìn tổng quan và khái quát, ESCAPE đã mở rộng khái niệm và những ứng
dụng công nghệ ra các lĩnh vực dịch vụ và quản lí.
2. Các bộ phận cấu thành của công nghệ.
Theo quan niệm hiện đại, công nghệ bao gồm 2 phần: phần cứng và
phần mềm.
a) Phần cứng:
Bao gồm : máy móc, thiết bị, dụng cụ, kết cấu xây dựng, nhà xởng
Phần cứng giúp tăng năng lực cơ bắp(máy móc, thiết bị), tăng trí lực của
con ngời(máy tính).
Thiếu máy móc, thiết bị thì không thể có công nghệ, nhng công nghệ
không chỉ bao gồm máy móc thiết bị .
b) Phần mềm : bao gồm
- Phần con ngời: là đội ngũ nhân lực có sức khoẻ, có kĩ năng, kĩ xảo, kinh
nghiệm sản xuất, làm việc có trách nhiệm và năng suất cao. Một trang thiết
bị hoàn hảo nhng nếu thiếu con ngời có trình độ chuyên môn tốt và có kỉ
luật lao động cao thì cũng không có hiệu quả.
- Phần thông tin: bao gồm các dữ liệu, thuyết minh, dự án, mô tả sáng chế,
chỉ dẫn kĩ thuật, các thông tin điều hành kĩ thuật, điều hành sản xuất
Phần thông tin rất quan trọng, nó đợc tiến hành tìm hiểu trong một thời
gian dài và hoàn thiện trớc khi kí kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Phần tổ chức: bao gồm những liên hệ, bố trí, sắp xếp, đào tạo đội ngũ
cho các hoạt động nh phân chia nguồn lực, tạo mạng lới, lập kế hoạch, kiểm
tra, điều hành.
8
Mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành công nghệ đợc biểu diễn qua sơ
đồ sau:
9
3. Đầu t đổi mới công nghệ.
Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể(cốt lõi,
cơ bản ) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác.
Đổi mới công nghệ là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là một hình thức
của đầu t phát triển nhng có nội dung đi sâu vào mặt chất của đầu t. Mục
tiêu của đầu t đổi mới công nghệ cũng nh của đầu t phát triển đều là tăng
năng lực sản xuất kinh doanh, tạo thêm những tài sản mới và công ăn việc
làm cho ngời lao động. Tuy nhiên, mục tiêu cụ thể của đầu t đổi mới công
nghệ chính là tập trung vào việc tạo ra các yêú tố mới của công nghệ nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Đầu t phát triển bao gồm cả việc mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh,
còn đầu t đổi mới công nghệ chủ yếu nhằm tăng năng suất lao động, cải
tiến, thay đổi và phát triển các loại hàng hoá, dịch vụ mới có chất lợng cao
10
Tổ chức
Trang thiết bị
Thông tin
Con ngời
hơn, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trờng đợc tốt hơn. Đầu t đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp đợc thực hiện nhờ các nguồn sau đây:
- Cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền thống hiện có.
- Tự nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới.
- Nhập công nghệ tiên tiến từ nớc ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị
và chuyển giao công nghệ.
Nh vậy, đổi mới công nghệ chính là một hình thức của đầu t phát triển
nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị cũng nh trình độ
nguồn nhân lực, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng nh cạnh tranh
thông qua cải tiến, đổi mới sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Tuỳ theo trình độ
phát triển của mỗi doanh nghiệp, đổi mới công nghệ đợc thực hiện từng
phần hoặc kết hợp theo 7 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Nhập công nghệ để thoả mãn nhu cầu tối thiểu.
Giai đoạn 2: Tổ chức cơ sở hạ tầng kinh tế ở mức tối thiểu để tiếp
thu công nghệ nhập.
Giai đoạn 3: Tạo nguồn công nghệ từ nớc ngoài thông qua lắp
ráp(SKD,CKD và IKD).
Giai đoạn 4: Phát triển công nghệ nhờ lisence.
Giai đoạn 5: Đổi mới công nghệ nhờ nghiên cứu và triển khai.
Giai đoạn 6: Xây dựng tiềm lực công nghệ để xuất khẩu công nghệ
dựa trên cơ sở nghiên cứu và triển khai.
Giai đoạn 7: Liên tục đổi mới công nghệ dựa trên đầu t nghiên cứu
cơ bản.
Một công nghệ nào cũng chỉ phát triển trong một giai đoạn nhất định
theo chu kì: xuất hiện _ tăng trởng _ trởng thành _ bão hoà. Chu kì ấy gọi là
vòng đời công nghệ. Đầu t đổi mới công nghệ cũng phải căn cứ vào
vòng đời này để quyết định thời điểm đầu t thích hợp nhất nhằm đảm bảo
hiệu quả của vốn đầu t.
11
Các giai đoạn đầu t theo vòng đời công nghệ đợc thể hiện ở đồ thị
sau:
4. Lựa chọn công nghệ để đổi mới.
Có 4 yếu tố để lựa chọn khi tiếp nhận công nghệ mới, đó là vốn, lao
động, hàm lợng nguyên liệu và hàm lợng tri thức Các nớc đang phát triển,
với tiềm lực kinh tế và năng lực công nghệ còn hạn chế, thờng chú trọng
đến yếu tố vốn và lao động khi đổi mới công nghệ. Trong hình dới đây là
hàm sản xuất với hai yếu tố vốn và lao động. Để sản xuất một lợng sản
phẩm nhất định, với một lợng lao động nhất định , có nhiều công nghệ khác
nhau ứng với các điểm trên đờng đẳng lợng. Nhằm đạt đợc số lợng sản
phẩm nhất định với chi phí tối u, ngời ta xác định đờng đẳng phí thể hiện sự
phối hợp giữa trình độ lao động và vốn. Nếu chọn công nghệ A, cần lợng
vốn OV
1
và số lao động là OL
1
. Khi chọn công nghệ B sẽ cần lợng vốn OV
2
và số lao động là OL
2
.
12
Khởi
động
Tăng tr
ởng
Trởng
thành
Bão hoà
Lựa chọn đầu t
JPhát triển đầu t
Hoàn thiện đầu t
Nhu cầu công
nghệ mới
Chu kì đầu t
đổi mới công
nghệ.
Tất cả các nớc phát triển khi lựa chọn công nghệ để đổi mới, ngời ta
chú trọng tới yếu tố hiện đại và chất xám của công nghệ. Theo dõi lịch sử
phát triển của công nghệ, ngời ta thấy có sự dịch chuyển các yếu tố lựa
chọn trong quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế của mỗi nớc. Có thể
nhận thấy điều này qua sự phát triển công nghệ ở Nhật Bản trong 25 năm
qua. Vào những năm 50 của thế kỉ này, nớc Nhật chú trọng đến các công
nghệ cần nhiều lao động để giải quyết việc làm và phát triển các công nghệ
thiết yếu. Những năm 70, họ chú trọng vào các công nghệ ít lao động nhng
có hàm lợng thiết bị cao. Và đến những năm 80, Nhật Bản đã tập trung vào
những công nghệ có hàm lợng chất xám cao.
13
V
2
V
1
O
L
2
L
1
L
B
A
5.Đổi mới công nghệ và hiệu quả
Cuộc cách mạng khoa học- công nghệ phát triển nh vũ bão trên toàn thế
giới ngày càng khẳng định khoa học công nghệ đã trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp. Hàm sản xuất Cobb- Douglas biểu diễn tác động của công
nghệ đối với kết quả của hoạt động sản xuất nh sau:
Y=T.L
.K
.R
Trong đó:
Y là kết quả đầu ra của hoạt động kinh tế.
T: Yếu tố đầu vào là công nghệ.
L: lao động.
K: vốn sản xuất.
R: tài nguyên thiên nhiên.
, , : Tỉ lệ đóng góp của các yếu tố đầu vào.
Hàm sản xuất này cho thấy công nghệ là một yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất. Trong đó phân biệt rõ hai loại yếu tố tác động đến khối lợng sản
14
1985
1974
Thiết bịNguyên liệu
Lao động
Hàm lợng tri
thức
1959
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét