Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014

giao an suu tam, chua chinh sua


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "giao an suu tam, chua chinh sua": http://123doc.vn/document/567823-giao-an-suu-tam-chua-chinh-sua.htm


GIAO AN NGệế VAấN 12 (CHệễNG TRèNH CHUAN)
luận ntn về sự phát
triển văn học giai đoạn
này?
hớng ngoại sang hớng nội (Tác phẩm tiêu biểu: Tớng về
hu, Cỏ lau, Chút phận của đời )
+ Con ngời đợc xem xét ở tính nhân loại (Cha và con,
Nỗi buồn chiến tranh, Ăn mày dĩ vãng)
+ Nhân vật văn học đợc khắc hoạ kiểu con ngời tự nhiên,
bản năng, khơi sâu đời sống tâm linh

IV. Củng cố, dặn dò:
- Nắm vững kiến thức bài học
- Chuẩn bị cho tiết học sau.

Tiết 3:
Nghị luận về một t tởng đạo đức
A. Mục tiêu bài học:
- Biết cách viết một bài văn về t tởng đạo lí.
- Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai
lầm.
B. Phơng tiện dạy học:SGK, SGV, GA.
C. Cách thức thực hiện: Thuyết trình, thảo luận, thực hành.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Kiểm tra bài cũ: (kiến thức đã học năm lớp 11)
2. Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV
và HS

Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung:
Hoạt động 1: Giáo viên
dẫn dắt học sinh nắm lí
thuyết.
1. Khái niệm:
Thế nào là nghị luận về
một t tởng đạo lí?
2. Yêu cầu làm bài văn
nghị luận về t tởng đạo
lí:
Hoạt động 2: Tổ chức
thảo luận nhóm.(phân
tích ví dụ sgk).
Nhóm 1: Tìm hiểu đề:
Câu thơ của Tố Hữu
nêu lên vấn đề gì?Sống
thế nào đợc coi là sống
- Là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ
những vấn đề t tởng, đạo lí trong cuộc đời.
- t tởng, đạo lí trong cuộc đời bao gồm: Lí tởng, cách
sống, hoạt động sống, mối quan hệ giữa ngời với ngời

Vdụ: "Ôi! Sống đẹp là nh thế nào hỡi bạn?"
- Qua câu thơ trên Tố Hữu muốn đặt ra vấn đề: Thế nào
là sống đẹp?
- Quan niệm về sống đẹp và yêu cầu rèn luyện để sống
đẹp:
5
GIAO AN NGệế VAấN 12 (CHệễNG TRèNH CHUAN)
đẹp?để sống đẹp con
ngời phải làm nh thế
nào?
+ Đó là sống có lí tởng, phù hợp với thời đại, xác định
vai trò, trách nhiệm của mình.
+ Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú, hài hoà,
có hành động đúng đắn.
câu thơ nêu lí tởng và hớng con ngời tới hành động
để nâng cao phẩm chất.
Nhóm 2: Với những vấn
đề đặt ra trong ví dụ
trên thì cần vận dụng
những thao tác lập luận
nào?
Nhóm 3: Từ việc phân
tích ví dụ em hãy cho
biết yêu cầu khi làm bài
văn nghị luận về t tởng,
đạo đức?
- Phối hợp các thao tác: giải thích, phân tích, chứng
minh những biểu hiện cụ thể của cách sống đẹp, yêu cầu
để đạt đợc cách sống đẹp, tác dụng của việc sống đẹp
- xác định vấn đề nghị luận là gì.
- Phải phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của
vấn đề, thậm chí so sánh, bàn bạc bãi bỏ (kết hợp nhiều
thao tác).
- phải biết rút ra ý nghĩa của vấn đề.
- ngời thực hiện nghị luận phải sống có lí tởng và đạo
đức.
3. Cách làm bài văn
nghị luận:
Hoạt động 3: Em hãy
cho biết bố cục và cách
triển khai bài nghị luận
(kết hợp phân tích ví dụ
trên).
II. Luyện tập:
a. Bố cục bài nghị luận về t tởng cũng nh các bài nghị
luận khác gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
b. Các bớc tiến hành phần thân bài:
- Giải thích khái niệm của đề bài (Ví dụ dẫn ra ở trên ta
phải giải thích sống đẹp là thế nào?).
- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra (Tại sao phải
đặt ra vấn đề sống có lí tởng, có đạo lí và nó thể hiện
ntn).
- Suy nghĩ (cách đặt vấn đề ấy đúng hay sai). Chứng
minh, ta nên mở rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào vấn
đề đó, một khía cạnh (Ví dụ làm thế nào để sống có lí t-
ởng, có đạo đức hoặc phê phán cách sống không có lí t-
ởng, hoài bão ). Phần này phải cụ thể, sâu sắc. Cuối
cùng là nêu ý nghĩa vấn đề.
Hoạt động 4: gv tổ chức
cho học sinh làm việc tập
thể, lấy ý kiến một vài
học sinh tiêu biểu.
Câu 1 (Sgk)
Câu 2 (sgk)
- Vấn đề mà cố Tổng thống ấn Độ nêu ra là văn hoá và
những biểu hiện ở con ngời. Dựa vào đó ta đặt tên cho
văn bản là: văn hoá con ngời.
- Tác giả sử dụng thao tác lập luận: giải thích- chứng
minh, phân tích- bình luận.
+ đoạn từ đầu đến "hạn chế về trí tuệ và văn hoá" giải
thích + khẳng định vấn đề (chứng minh).
+ những đoạn còn lại là thao tác bình luận.
+ cách diễn đạt rõ ràng, văn giàu hình ảnh.
Các ý cơ bản cần đảm bảo:
- Hiểu câu nói ấy nh thế nào?
6
GIAO AN NGệế VAấN 12 (CHệễNG TRèNH CHUAN)
III. Củng cố, dặn dò:
-
+ Giải thích khái niệm:
Tại sao lí tởng là ngọn đèn chỉ đờng, vạch phơng hớng
cho cuộc sống của thanh niên và nó thể hiện ntn?
Suy nghĩ:
* vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tởng sống của con
ngời và khẳng định nó là yếu tố quan trọng làm nên cuộc
sống con ngời.
* khẳng định: đúng.
* mở rộng bàn bạc: làm thế nào để sống có lí tởng. ng-
ời sống không có lí tởng thì hậu quả sẽ ra sao, lí tởng
của thanh niên ta hiện nay là gì?
* ý nghĩa của lời Nê-ru: đối với thanh niên ngày nay:
đối với con đờng phấn đấu lí tởng, thanh niên cần phải
ntn?
- nắm vững vấn đề đã học.
- soạn tiết sau.

Tuần 2 (Từ tiết 4 đến tiết 6).
Ngày soạn: 25.8.2008.
Tiết 4:
Tuyên ngôn độc lập
Hồ chí minh
A. Mục tiêu bài học:
- Hiểu đợc quan điểm sáng tác, những nét khái quát về sự nghiệp văn học và những
đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
- Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Ng-
ời.
B. Phơng tiện dạy học: SGK, SGV, GA.
C. Cách thức tiến hành:
Phơng pháp thuyết trình, thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới:
7
GIAO AN NGệế VAấN 12 (CHệễNG TRèNH CHUAN)
Hoạt động của GV
và HS
Yêu cầu cần đạt
I. Giới thiệu chung:
1. Vài nét về tiểu sử:
Hoạt động 1:
-HS đọc SGK
- Nêu tóm tắt tiểu sử của
Bác?
2. Quan điểm sáng tác:
Hoạt động 2: thảo luận
Trình bày những quan
điểm sáng tác của Hồ
Chí Minh? Giải thích,
chứng minh từng quan
điểm?
Nêu tác dụng của
những quan điểm sáng
tác?
3. Sự nghiệp văn học:
Hoạt động 3: Gv dẫn dắt
hs trả lời các câu hỏi.
Sự nghiệp văn học của
Bác bao gồm những
lĩnh vực nào?
a. Văn chính luận:
Trình bày những nét cơ
bản về văn chính luận?
a. Tiểu sử:
- Ngày tháng năm sinh
- Quê quán: Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.
- Xuất thân: trong gia đình nhà nho.
- Con đờng đời:
+ Thuở nhỏ: học chữ hán trong gia đình.
+ Tuổi trởng thành: năm 1911 ra đi tìm đờng cứu nớc ;
năm 1941 ngời về nớc trực tiếp lãnh đạo cách mạng
Năm 1945 cùng Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính
quyền. Ngời đợc bầu làm Chủ tịch nớc cho đến lúc qua
đời.
Có ba quan điểm:
- văn chơng là vũ khí đắc lực phục vụ cho sự nghiệp cách
mạng. Bác đặt ra yêu cầu với ngời cầm bút: phải có tinh
thần xung phong nh ngời chiến sĩ ngoài mặt trận. Thơ
văn phải thể hiện chất thép.
- Văn chơng phải có tính chân thật và tính dân tộc. Ngời
yêu cầu văn chơng phải miêu tả cho hay, cho chân thật,
hùng hồn hiện thực phong phú của đời sống, phải giữ tình
cảm chân thật, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- Văn chơng phải có tính mục đích. Trớc khi đặt bút viết
Bác thờng đặt ra những câu hỏi: viết cho ai? viết để làm
gì? viết cái gì ? và viết nh thế nào?
Nhờ hệ thống quan điểm trên mà tác phẩm văn chơng
của Bác vừa có giá trị t tởng, tình cảm, nội dung thiết
thực, hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng.
- Văn chính luận.
- Truyện và kí.
- Thơ ca.
* Mục đích: tiến công trực diện kẻ thù, hoặc nêu phơng
hớng đờng lối cách mạng trong từng thời điểm lịch sự.
* các giai đoạn sáng tác:
- Những năm hai mơi của thế kỉ hai mơi:
+ Ngời viết truyện kí trên báo Ngời cùng khổ, Đời sống
thợ thuyền để vạch trần bộ mặt tàn bạo của thực dân.
Tác phẩm tiêu biểu là bản án chế độ thực dân Pháp.
- Tuyên ngôn độc lập (sáng tác 1945): Một áng văn mẫu
mực, lập luận chặt chẽ,lời lẽ đanh thép hùng hồn, ngôn
ngữ trong sáng, biểu cảm.
8
GIAO AN NGệế VAấN 12 (CHệễNG TRèNH CHUAN)
b. Truyện và kí:
trình bày những nét cơ
bản về truyện kí?
c. Thơ ca:
Trình bày những nét cơ
bản về thơ ca?
4. Phong cách nghệ
thuật:
Hoạt động 4: tổ chức
thảo luận.
Những nét cơ bản của
phong cách nghệ thuật
của Bác?
Anh (chị) có kết luận gì
khi tìm hiểu phong cách
nghệ thuật của Bác nói
riêng và sự nghiệp văn
học nói chung?
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì
quý hơn độc lập tự do (1966) ra đời trong thời khắc nguy
nan của lịch sử. Đó là lời hịch vang vọng khắp non sông,
làm rung động hàng triệu con tim
- Những tác phẩm viết trong thời gian hoạt động tại Pháp:
Pa ri (1922), Đồng tâm nhất trí (1922), Vi hành (1923)
- Nội dung: tố cáo tội ác dã man, tàn bạo, xảo trá của
thực dân, tay sai. Đồng thời đề cao tấm gơng yêu nớc
cách mạng.
- Ngoài ra Bác còn viết Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi
đờng vừa kể chuyện (1963).
* Nhật kí trong tù (1942- 1943) gồm 134 bài thơ, phần
lớn là những bài tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.
- Nội dung:Tập thơ ghi lại chính xác những điều mắt thấy
tai nghe của chế độ nhà tù Tởng Giới Thạch với sự phê
phán sâu sắc. Đồng thời thể hiện sinh động bức chân
dung tinh thần tự hoạ về con ngời tinh thần của Bác: yêu
nớc và nhân đạo.
- Nghệ thuật: phong phú, đa dạng, kết hợp bút pháp cổ
điển và hiện đại.
tập thơ sâu sắc về t tởng, độc đáo và đa dạng về bút
pháp. Nó là đỉnh cao thơ ca Hồ Chí Minh.
* Tập thơ Hồ Chí Minh bao gồm những bài thơ chữ Hán
và cảm hứng trữ tình tiếng Việt, Bác viết trớc 1945 và
trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ (Bắc bó hùng vĩ,
Tức cảnh Bắc bó, Nguyên tiêu, Cảnh khuya ) vừa có
màu sắc cổ điển, hiện đại, còn phần lớn là những bài viết
nhằm mục đích tuyên truyền (Ca dân cày, Ca công nhân,
Ca binh lính)
* Trớc và sau, thơ Hồ Chí Minh nổi bật nhân vật trữ tình:
u t da diết, mạng nặng nỗi nớc nhà nhng phong độ vẫn
ung dung, tâm hồn hoà hợp với thiên nhiên
* Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo, đa
dạng mà thống nhất:
- Văn chính luận: Lập luận chặt chẽ, t duy sắc sảo, giàu
tính chiến đấu, giàu cảm xúc hình ảnh, giọng văn đa
dạng
- Truyện và ký: kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại.
- Thơ ca: Thơ ca tuyên truyền giàu hình ảnh mang tính
dân gian. Thơ nghệ thuật súc tích giàu sức gợi.
* Phong cách nghệ thuật: Đa dạng, phong phú ở các thể
loại nhng rất thống nhất: cách viết ngắn gọn, trong sáng
giản dị, sử dụng linh hoạt thủ pháp nghệ thuật.
9
GIAO AN NGệế VAấN 12 (CHệễNG TRèNH CHUAN)
II. Củng cố. dặn dò:
* Thơ Bác là di sản tinh thần phong phú, là bộ phận gắn
với sự nghiệp của ngời, giàu tình cảm, đem lại nhiều bài
học quý báu.
- Nắm vững vấn đề đã học, soạn tiết sau.

Tiết 5:

Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
A. Mục tiêu bài học:
- Nhận thức đợc trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói chung,
của tiếng Việt nói riêng và nó đợc biểu hiện ở nhiều phơng diện khác nhau.
- Có ý thức thói quen giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt khi nói, khi viết, đồng
thời rèn luyện các kỹ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát huy đợc sự trong sáng
của Tiếng Việt.
B. Phơng tiện dạy học: SGK, SGV, GA.
C. Cách thức tiến hành
thuyết trình, thảo luận và trả lời câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
2: Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV
và HS
Yêu cầu cần đạt
I.Sự trong sáng của
Tiếng Việt:
Hoạt động 1: GV dẫn dắt
hs thả lời câu hỏi
Thế nào là sự trong sáng
của Tiếng Việt?
1. Tiếng Việt có hệ
thống chuẩn mực, quy
tắc chung làm cơ sở cho
giao tiếp:
Sự trong sáng của Tiếng
Việt biểu hiện ở những
phơng diện nào?
* Trong sáng thuộc phẩm chất của ngôn ngữ nói chung
và Tiếng Việt nói riêng.Trong là trong trẻo, sáng là sáng
tỏ nhờ đó thể hiện đợc t tởng, tình cảm của con ngời
Việt Nam.
- phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo lời nói, bài
viết.
- ví dụ:
+ Quy định thanh phải đánh dấu đúng âm chính
+ Phát âm đúng chuẩn mực phân biệt l/n.
10
GIAO AN NGệế VAấN 12 (CHệễNG TRèNH CHUAN)
HS phân tích thêm một
số ví dụ.
2. Tiếng Việt không cho
phép pha tạp, lai căng
một cách tuỳ tiện
những yếu tố của ngôn
ngữ khác:
Sự trong sáng của tiếng
Việt còn đợc thể hiện
nh thế nào?
3. Thể hiện ở phẩm chất
văn hoá, lịch sự của lời
nói:
Những biểu hiện cụ thể
của đặc điểm này?
II. Luyện tập:
Họat động 2: hớng dẫn hs
làm bài tập trong SGK.
Bài 1.
+ Viết đúng mẫu câu khi sử dụng câu ghép chính phụ vì
C1V1 nên C2V2( Tuy c1v1 nhng c2v2).
- Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn mực nhng có cả
sự sáng tạo linh hoạt khi biết dựa vào chuẩn mực quy
tắc.
VD: cách tỏ tình trong ca dao qua hình thức ẩn dụ
"ớc gì sông ngắn sang chơi"
- Tiếng Việt có vay mợn nhiều thuật ngữ chính trị và
khoa học từ tiếng Hán, Pháp, nh: chính trị, cách mạng
- Tiếng Việt cũng không lạm dụng để mất đi sự trong
sáng. Ví dụ: không nói "xe lửa" mà nói "hoả xa".
+ nói năng lịch sự, có văn hoá chính là biểu lộ sự trong
sáng của tiếng Việt.
+ ngợc lại nói năng thô tục mất lịch sự, thiếu văn hoá sẽ
làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của tiếng Việt. Ca
dao có câu:
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
+ phải biết xin lỗi ngời khác khi làm sai, khi nói nhầm,
phải biết cảm ơn ngời khác, phải biết giao tiếp đúng vai,
đúng chỗ, đúng tuổi, phải biết điều tiết âm thanh khi
giao tiếp.
- Đó là những từ ngữ nói về nhân vật:
+ Kim Trọng: rất mực chung tình.
+ Thuý Vân: cô em gái ngoan.
+ Hoạn Th: ngời đàn bà bản lĩnh khác thờng, biết điều
mà cay nghiệt.
+ Thúc Sinh: sợ vợ.
+ Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi nh một vì sao lạ
Mỗi từ ngữ dùng ở đây nói đợc cái tiêu biểu của nhân
vật. Qua đó, ta thấy đợc độ chuẩn xác của những từ đó.
Chẳng hạn với Kim Trọng, việc dùng các từ "rất mực
chung tình" là rất chính xác. Kim Trọng yêu say đắm
Thuý Kiều, nhng vì tai hoạ giáng xuống gia đình Thuý
11
GIAO AN NGệế VAấN 12 (CHệễNG TRèNH CHUAN)
III. Củng cố. dặn dò:
Kiều nên mối tình Kim- Kiều tan vỡ. Mặc dù có Thuý
Vân, nhng KT vẫn không nguôi tình cảm với Thuý
Kiều, tìm tung tích của Thuý Kiều và cuối cùng tìm đợc
nàng lu lạc ở phơng xa. Gặp lại nàng Kiều , tình cảm
của Kim Trọng vẫn đằm thắm nh xa, nghĩa là "rất mực
chung tình".
- nắm vững kiến thức đã học.
- soạn tiết sau.

Tiết 6:
bài viết số 1- Nghị luận xã hội
A. Mục tiêu bài học: giúp học sinh
- Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết bài nghị luận xã hội
bàn về một vấn đề t tởng, đạo lí.
- Tiếp tục rèn luyện các kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý và các thao tác lập luận trong
bài nghị luận xã hội nh giải thích, phân tích, bác bỏ, so sánh, bình luận
- Nâng cao nhận thức về lí tởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn luyện.
B. Phơng pháp dạy học: Chọn những đề phù hợp trình độ học sinh, tập trung vào
những quan niệm về đạo lí, t tởng phổ biến nh mơ ớc, quan hệ gia đình
C. Tiến trình dạy học:
1. ổn định lớp.
2. Ra đề:
Suy nghĩ về mục đích và những biện pháp học tập, rèn luyện của bản thân
mình trong năm học cuối cấp THPT.
3. Gợi ý làm bài và nhắc nhở học sinh nộp bài đúng thời gian quy định.

12
GIAO AN NGệế VAấN 12 (CHệễNG TRèNH CHUAN)
Tuần 3 (từ tiết 7 đến tiết 9).
Ngày soạn: 1.9.2008.

Tiết 7, 8:
Tuyên ngôn độc lập
Hồ chí minh
A. Mục tiêu bài học:
- Thấy rõ giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản Tuyên ngôn độc lập.
- Cảm nhận đợc tấm lòng yêu nớc nồng nàn và tự hào dân tộc của Bác.
B. Phơng tiện thực hiện: SGK, SGV, GA.
C. Cách thức tiến hành: hớng dẫn hs đọc văn bản, thảo luận và trả lời câu hỏi.
D.Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới:
Tiết 7:
Hoạt động của GV
và HS
Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung:
Hoạt động 1 : GV dẫn dắt hs
trả lời các câu hỏi theo đề
mục.
1. Hoàn cảnh, mục đích
sáng tác TNĐL:
.
- Trình bày nét cơ bản về
hoàn cảnh sáng tác
TNĐL?
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Trên thế giới: cuộc đại chiến thứ hai đang ở giai
đoạn kết thúc
- Trong nớc: cả nớc đang nổi dậy giành chính quyền.
- Bác viết TNĐL ngày 26/8/1945 tại số nhà 48, phố
hàng Ngang, Hà Nội và đọc ngày 2/9/1945 trong tình
thế:
+ ở phía Bắc, 22 vạn quân Tởng nấp sau lng
quân Mỹ tiến vào tớc khí giới quân Nhật. Phía Nam
là quân đội Pháp, Anh. Lúc này, Anh, Pháp đang
mâu thuẫn với Liên Xô, Anh- Mỹ sẵn sàng nhân nh-
ợng để Pháp trở lại Đông Dơng. Khi đó, Pháp cũng
tung d luận: Đông Dơng là thuộc địa của Pháp, Pháp
có công khai hoá văn minh Đông Dơng. Khi Nhật
hàng đồng minh thì Pháp có quyền trở lại Đông D-
ơng.
+ Bản tuyên ngôn ra đời trong sự khao khát của
25 triệu đồng bào và lòng yêu nớc tha thiết của Bác.
* Mục đích sáng tác TNĐL:
- Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc trớc
13
GIAO AN NGệế VAấN 12 (CHệễNG TRèNH CHUAN)
Mục đích sáng tác TNĐL?
2. Bố cục:
Xác định bố cục của bản
TN?
3. Chủ đề:
Xác định chủ đề của văn
bản?
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Cơ sở pháp lí cho bản
tuyên ngôn:
Hoạt động 2:
- HS đọc đoạn 1.
- Thảo luận nhóm.
Nhóm 1: Bác dựa vào cơ sở
pháp lí nào để viết tuyên
ngôn?
Nhóm 2: Tác dụng của việc
Bác sử dụng lời lẽ của hai
bản tuyên ngôn?

quốc dân đồng bào và thế giới.
- Bản tuyên ngôn thể hiện lập trờng nhân đạo chính
nghĩa, nguyện vọng hoà bình, tinh thần quyết tâm
bảo vệ độc lập dân tộc.
- Bản tuyên ngôn là cuộc đấu trí, tranh luận ngầm với
thực dân Pháp, xoá bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của
thực dân Pháp trên đất nớc ta, mở ra kỉ nguyên độc
lập và chủ nghĩa xã hội.
* Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến "Đó là lẽ phải không ai chối cãi
đợc"- Cơ sở pháp lí cho bản tuyên ngôn.
- Phần 2: tiếp đó đến " Dân tộc đó phải đợc độc lập"-
tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định thực tế
lịch sử là nhân dân ta đã kiên cờng đấu tranh và nổi
dậy giành chính quyền
- Phần 3: Còn lại- quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do
vừa giành đợc.
* Chủ đề: Bác nêu cơ sở pháp lí cho bản tuyên ngôn.
Ngời vạch tội ác của bọn thực dân, vạch trần luận
điệu xảo trá của chúng. Bác tuyên bố cắt đứt quan hệ
với thực dân và bày tỏ niềm tin, quyết tâm giữ vững
độc lập, tự do của dân tộc.
- Bác dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ (1776) và của
Pháp (1791). Bác xoáy sâu vào quyền bình đẳng mọi
mặt của con ngời- con ngời nhân loại. Ngời khẳng
định "đó là lẽ phải không ai chối cãi đợc".
+Còn cơ sở pháp lí nào hơn khi Bác sử dụng lời lẽ
của hai bản tuyên ngôn này. Hai đối tợng Pháp- Mỹ
đang có âm mu xâm lợc Việt Nam. Việc trích dẫn
chứng tỏ Bác trân trọng những danh ngôn bất hủ
đồng thời chặn đứng âm mu trở lại xâm lợc nớc ta
của thực dân Pháp. Đây là nghệ thuật "lấy gậy ông
đập lng ông".
+ Ngời sử dụng từ "bất hủ", lẽ phải", "đã thuộc về
chân lí" không ai có thể chối cãi đợc. Cốt lõi vấn đề
là Bác nhấn mạnh quyền lợi vì con ngời, phù hợp với
khát vọng của ngời dân bị áp bức.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét