LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "bai giảng Quảng Trị Mãnh đát và con người": http://123doc.vn/document/569313-bai-giang-quang-tri-manh-dat-va-con-nguoi.htm
con người Quảng Trị. Nhấn mạnh những nét nổi bật về đời sống kinh tế, văn hoá
Quảng Trị.
HS làm việc với phiếu học tập (cá nhân hoặc nhóm)
Lập bảng thống kê về sự thay đổi địa giới hành chính tỉnh Quảng Trị qua các
thời kỳ:
Thời gian Địa giới hành chính
Gợi ý về câu hỏi kiểm tra
- Quá trình hình thành địa giới hành chính Quảng Trị
- Những nét văn hoá đặc trưng của Quảng Trị
- Suy nghĩ của chúng ta khi sống trên mảnh đất này
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vị tiến sĩ đầu tiên ở Quảng Trị- Bùi Dục Tài
Sinh vào năm Đinh Dậu (1477) tại một vùng quê nghèo (Hải Tân - Hải Lăng),
trong buổi đầu của xứ Ô - Lý mới trở về Đại Việt, nơi "đất đai hẻo lánh, phong tục
chất phát, nhân dân thưa thớt, không thể so với châu Hoan, châu Ái". Nhưng với ý chí
khổ học sau hơn 10 năm đèn sách, ông đã "sớm nêu sĩ vọng, đột phá khai khoa" xuất
sắc vượt qua kỳ thi Hương (1501) rồi thi Hội, thi Đình (1502) để vinh hạnh nhận
bằng Đệ nhị giáp tiến sĩ, được "sắc tứ vinh quy", được khắc tên vào bia ở Văn Miếu
và được phong hàm thất phẩm. "Do có công ứng nghĩa, lại tài cao được thăng tá thị
lang Bộ lại". Trước khi mất ông làm chức tham tướng, sau khi mất vua Lê Chiêu
Tông truy tặng chức Thượng thư Bộ lễ. Học giả Dương Văn An ca ngợi ông: "Bùi
Dục Tài về chính trị, văn chương xứng đáng làm bậc anh tài trong thiên hạ chứ đâu
phải là bậc anh tài của riêng châu Ô". Nhà bác học Lê Quý Đôn khen ông "văn mạch
một phương dằng dặc không dứt". Còn nhân dân thì chôn cất, thờ cúng ông trang
trọng trong chùa lớn của làng với niềm kính yêu sâu sắc.
(Dẫn theo Lịch sử giáo dục Quảng Trị, Sở Giáo dục- Đào tạo Quảng Trị-Xí
nghiệp In Giáo dục Huế, 2002).
2. Chợ Phiên Cam Lộ
Chợ Phiên Cam Lộ là một chợ lớn nhất nhì Trung Bộ trong các thế kỷ XV-
XVII; do nhu cầu phát triển luồng buôn bán hàng hoá trên bộ dưới thuyền theo tuyến
Cửa Việt- Cam Lộ- Ai Lao mà hình thành. Thị trường nội địa liên kết một cách sầm
uất làm cho chợ Phiên trở thành trung gian giữa Cửa Việt và dinh Ai Lao. Thuyền
5
12
buôn Nhật, Trung Quốc, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha vào Cửa Việt lên; thương nhân
các bộ lạc: Lạc Hoàn, Vạn Tượng, miền Tây Thanh Nghệ từ Trấn Ninh, Quy Hợp qua
cửa khẩu dinh Ai Lao về. Luồng thương nghiệp mạnh mẽ này đã tạo điều kiện để
hình thành con đường chuyên chở hàng hoá (trâu, voi, hải sản, nông sản, kim loại, vũ
khí ) và chính đó là tiền thân của con đường 9 ngày nay. Gọi là chợ Phiên vì chợ
nhóm họp theo phiên (kỳ); cứ mỗi tháng có 6 phiên họp vào các ngày mồng 3, 8, 13,
23, 28 Âm lịch.
(Dẫn theo Di tích lịch sử Văn hoá tỉnh Quảng Trị- Sở Văn hoá- Thông tin- Bảo
tàng Quảng Trị 1995, trang 239-240).
3. Miếu thờ Huyền Trân công chúa
Ngôi miếu thờ nay nằm ở xóm Chùa, làng Kim Đâu thuộc xã Cam An, huyện
Cam Lộ. Đó là ngôi miếu thờ Bà Huyền Trân công chúa- một nhân vật lịch sử đã
nhận lời gả bán của 2 triều đại, đem tấm thân ngọc ngà để đổi lấy 2 châu Ô, Lý
“vuông ngàn dặm” về cho dân tộc Việt vào đầu thế kỷ XIV. Người dân Cam Lộ,
Đông Hà nói riêng, Quảng Trị nói chung thờ bà, tôn bà là một vị nhân thần trong cõi
tâm linh của họ.
(Dẫn theo Di tích lịch sử Văn hoá tỉnh Quảng Trị- Sở Văn hoá- Thông tin- Bảo
tàng Quảng Trị 1995, trang 239-240).
6
12
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY BÀI 2
QUẢNG TRỊ ĐẤU TRANH CHỐNG XÂM LƯỢC
(Từ cội nguồn đến trước năm 1930)
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiãún thæïc
Giúp HS nắm được:
Cùng với truyền thống hào hùng của dân tộc trong việc chống các thế lực ngoại
xâm và phong kiến, nhân dân Quảng Trị đã có những đóng góp đáng kể trong cuộc
đấu tranh bảo vệ quê hương xóm làng.
2. Tæ tæåíng
Giáo dục cho học sinh lòng tự hào về truyền thống yêu nước của quê hương,
dân tộc, lòng biết ơn bậc tiền bối, những anh hùng dân tộc đã xã thân hy sinh vì nước.
3. Kyí nàng
Rèn luyện kỷ năng sử dụng bản đồ, phân tích và nhận xét
Rèn luyện kỷ năng đối chiếu, so sánh, đánh giá sự kiện, hiện tượng lịch sử.
II. NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý
Với đối tượng học sinh lớp 6, các em mới được nghiên cứu lịch sử dân tộc đến
chiến thắng Bạch Đằng (năm 938).Trong khi đó bài giảng lịch sử đề cập đến quá trình
lịch sử dài (đến trước năm 1930).Vì vậy, để thuận lợi cho việc giảng dạy, GV lưu ý
một số điểm sau:
-Phải nghiên cứu những phần có liên quan đến thông sử trong chương trình lịch
sử lớp 7 và lớp 8, như phần cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên,
khởi nghĩa Lam Sơn, phong trào nông dân Tây Sơn
-Kết hợp tư liệu với tranh ảnh, bản đồ để minh hoạ bài giảng thêm sinh động.
-Thông qua những sự kiện lịch sử cụ thể tại địa phương, GV nêu rõ sự đóng
góp to lớn của nhân dân Quảng Trị trong cuộc đấu tranh chung bảo vệ nền độc lập
dân tộc và củng cố thống nhất đất nước. Từ đó khắc sâu truyền thống của con ngưòi
và quê hương Quảng Trị thân yêu.
III. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU CẦN CHO BÀI GIẢNG
-Ảnh nhà đày Lao Bảo, nơi xảy ra cuộc khởi nghĩa ngày 28 tháng 9 năm 1915.
-Bản đồ hành chính Quảng Trị.
- Lịch sử Đảng bộ Quảng Trị, tập1(1930-1954)
- Quảng Trị trước thềm thế kỷ XXI-Con số và sự kiện
- Sách giáo khoa lịch sử lớp 7, lớp 8
7
12
IV. GỢI Ý THỰC HIỆN BÀI GIẢNG
1. Giới thiệu bài mới
Giáo viên tóm tắt nội dung cơ bản bài 1 và nhấn mạnh: Trên mảnh đất con
người Quảng Trị đã thể hiện truyền thống chống giặc ngoại xâm và giữ nước như thế
nào?
2. Dạy và học bài mới
Mục 1-Nhân dân Quảng Trị cùng cả nước chống xâm lược dưới thời Bắc
thuộc:
GV khái quát lại tình hình nước ta dưới ách đô hộ của bọn phong kiến phương
Bắc và hỏi HS: Dưới sự thống trị của phong kiến phương Bắc, đời sống của nhân dân
ta như thế nào? (phần này các em đã học). Sau khi HS trả lời, GV giúp HS rút ra
nguyên nhân các phong trào đấu tranh của nhân dân ta lúc bấy giờ
Trên cơ sở đó, GV hỏi HS: Em nào có thể nhắc lại các phong trào đấu tranh
của nhân dân ta thời gian này?
Dưới sự hướng dẫn và gợi ý của GV, HS sẽ trả lời đó là các phong trào đấu
tranh của Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng mà đỉnh cao
là chiến thắng Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền. Đây là một chiến thắng vĩ đại
của dân tộc ta, chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc. Đất nước giành được chủ quyền,
thống nhất.
- GV khẳng định: Trong cuộc đấu tranh của dân tộc chống ách đô hộ phương
Bắc, nhân dân Quảng Trị chúng ta đã có những đóng góp thiết thực vào sự thắng lợi
chung của cả nước.
- GV hỏi HS: Phong trào đấu tranh chống xâm lược thời Bắc thuộc của nhân
dân Quảng Trị thể hiện như thế nào?
- Dựa vào SGK, GV hướng dẫn HS trả lời: Trong cuộc khởi nghĩa Hai Bà
Trưng nhân dân Nhật Nam kẻ trước người sau theo thủ lĩnh địa phương nổi dậy
chống chính quyền đô hộ. Năm 157, nhân dân Nhật Nam nổi dậy chống ách đô hộ
nhà Hán. Trong cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan nhân dân Quảng Trị đóng góp nhiều
công sức
- GV kết luận: Trong cuộc đấu tranh chống bọn phong kiến phương Bắc, nhân
dân Quảng Trị chúng ta đã có những đóng góp hết sức to lớn, đã tô thêm truyền thống
đánh giặc giữ nước của dân tộc.
Mục 2- Nhân dân Quảng Trị trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và
phong kiến (Từ thế kỷ X đến năm 1858)
8
12
Để giúp HS hiểu rõ và nắm vững nội dung phần này, yêu cầu GV phải có sự
chuẩn bị kỹ về kiến thức khái quát tình hình nước ta qua các triều đại từ sau chiến
thắng Bạch Đằng năm 938 đến giữa thế kỷ XIX.
- GV hỏi HS: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 có ý nghĩa gì?
Sau khi HS trả lời, GV hỏi tiếp:
- Từ năm 938 đến giữa thế kỷ XIX nhiệm vụ đặt ra cho nhân dân ta là gì?
Đó là sự củng cố, bảo vệ nền độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng
đất nước phát triển về mọi mặt.
- GV hỏi: Để thực hiện nhiệm vụ đó, nhân dân Quảng Trị đã có những đóng
góp như thế nào?
Dựa vào SGK, GV hướng dẫn HS trả lời. Sau mỗi phần GV phải có sự minh
hoạ cụ thể (Tham khảo thêm SGK lớp 7, lớp 8).
- GV nhấn mạnh: Những phong trào đấu tranh của nhân dân Quảng Trị giai
đoạn này đã tô thêm truyền thống hào hùng của quê hương, cùng với nhân dân cả
nước bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc, thống nhất đất nước.
Mục 3- Nhân dân Quảng Trị trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm
lược (Từ 1858 đến trước năm 1930)
- GV nêu rõ: Năm 1858 thực dân Pháp bắt đầu xâm lược nước ta. Trong khi
nhân dân cả nước đứng lên chống giặc thì triều đình nhà Nguyễn lại đi từ thoả hiệp
này đến thoả hiệp khác đối với kẻ thù.
- GV hỏi: Giai đoạn này nhân dân Quảng Trị đấu tranh chống thực dân Pháp
như thế nào?
Đầu năm 1874, hưởng ứng chiếu "Bình Tây" của các sĩ phu Nghệ An, nhân dân
Quảng Trị chống thái độ đầu hàng thoả hiệp thực dân của nhà Nguyễn. Tiêu biểu là
những trận chiến ở Dương Lệ (Triệu Thuận-Triệu Phong), An Ninh (Vĩnh Linh).
- Giáo viên nhấn mạnh: Sau vụ biến kinh thành Huế (1885), Tôn Thất Thuyết
đưa vua Hàm Nghi ra Tân Sở (Cùa) làm căn cứ kháng chiến chống Pháp. Giáo viên
nói thêm sự đóng góp của nhân dân Quảng Trị trong phong trào Cần vương.
- GV hỏi: Em nào có thể cho biết căn cứ Tân Sở (Cùa ) thuộc huyện nào của
tỉnh ta hiện nay? (HS trả lời)
- GV hỏi :Hưởng ứng chiếu Cần vương, trên địa bàn tỉnh ta có các cuộc khởi
nghĩa nào? Ở đâu ? Do ai lãnh đạo ?(HS trả lời và xác định trên bản đồ). Tuỳ theo địa
bàn trường đóng ,giáo viên nêu rõ cụ thể phong trào ở địa phương mình.
- GV hỏi: Vì sao phong trào này thất bại và nó có ý nghĩa gì?(HS trả lời)
9
12
- GV hỏi: Sang đầu thế kỷ XX, ở Quảng Trị có những phong trào đấu tranh nào
?
Dựa vào sách giáo khoa, giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời và nhấn mạnh về
cuộc khởi nghĩa của 36 tù chính trị ở nhà đày Lao Bảo ngày 28 tháng 9 năm 1915
(dựa vào tài liệu tham khảo, giáo viên kể vắn tắt cho học sinh nghe và dùng hình ảnh
để minh hoạ).
- GV khẳng định :Phong trào đấu tranh của nhân dân Quảng Trị sẽ được phát
huy mạnh mẽ hơn kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3-2-1930 (phần
này chúng ta sẽ được nghiên cứu sau)
- GV: Sau khi tìm hiểu phong trào đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân
Quảng Trị qua các thời kỳ em có suy nghĩ gì về con người Quảng Trị? (Qua đó cho ta
thấy con người Quảng Trị rất yêu quê hương, đất nước, kiên cường, dũng cảm trong
đấu tranh vì độc lập tự do của Tổ quốc, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh
chống ngoại xâm của dân tộc).
- GV hỏi : Theo các em, để phát huy những phẩm chất đáng quý đó trách
nhiệm của mỗi một chúng ta phải làm gì?(GV hướng dẫn HS trả lời)
b.Sơ kết bài học
Gv khái quát bài học và nhấn mạnh: Là con em của quê hương Quảng Trị,
chúng ta phải hết sức trân trọng và tự hào về truyền thống của cha ông, nguyện hết
sức cố gắng học tập thật tốt, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên, sau này trở thành
những công dân hữu ích cho quê hương và đất nước.
c. Gợi ý về câu hỏi kiểm tra
-Những đóng góp của nhân dân Quảng Trị trong cuộc đấu tranh chung bảo vệ
nền độc lập dân tộc và thống nhất đất nước.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hưởng ứng hịch Cần vương của vua Hàm Nghi
Trong thời gian chuẩn bị thực lực chống Pháp, nhân dân Quảng Trị đã giúp
Tôn Thất Thuyết và phái chủ chiến của ông xây dựng căn cứ Tân Sở (Cùa-Cam Lộ).
Đông đảo thanh niên trong tỉnh tự nguyện tòng quân, lên Tân Sở luyện tập quân sự,
chuẩn bị chiến đấu.
Sau cuộc tập kích vào quân Pháp đóng ở Huế (4-7-1885) bị thất bại, Tôn Thất
Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Quảng Trị. Ngày 13 tháng 7 năm 1885 tại Sơn phòng
Tân Sở, vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần vương vạch trần tội ác của thực dân Pháp, kêu
gọi nhân dân vùng lên chống Pháp cứu nước.
10
12
Hưởng ứng "Hịch Cần vương",nhân dân nhiều nơi trong tỉnh dưới sự lãnh đạo
của các sĩ phu yêu nước như Lê Thế Vỹ, Hoàng Hữu Bỉnh (Triệu Phong), Khoá Bảo
(Cam Lộ), Nhứt Nhuận, Đội Tề (Hải Lăng), Trương Đình Hội, Nguyễn Tự Như (Gio
Linh), Hoàng Văn Phúc (Vĩnh Linh) đứng lên tham gia chống Pháp. Tiêu biểu hơn cả
có các ông Trương Đình Hội, Nguyễn Tự Như đã chiêu tập được nhiều nghĩa binh ở
Gio Linh, Vĩnh Linh, Cam Lộ và lãnh đạo nghĩa binh đánh nhau với giặc Pháp ở tỉnh
lỵ, ở đồng bằng Triệu Phong, ở Trạng Mè ( Gio Linh), ở Đò Lúc ( Vĩnh Linh). Ông
Hoàng Văn Phúc, một quân nhân yêu nước đã giương cao lá có đề hai chữ "Hiếu
trung", lãnh đạo nhân dân đánh giặc Pháp ở phía nam cảng Cửa Việt. Tháng 6 năm
1886 nghĩa quân đã tiến công đột phá nha phủ Triệu Phong. Tháng 7 năm 1886, Đồng
Khánh đã cử Nguyễn Hữu Độ hiệp lực cùng thực dân Pháp đem quân tấn công căn cứ
của nghĩa quân ở vùng rừng núi trong tỉnh thuộc các tổng Xuân Hoà, Bái Ân, An Xá,
An Định, Tam Đường; đặc biệt là tấn công vào các đồn Đệ Nhất (khe Cây Giang), Đệ
Nhị (Khe Chữ), Đệ Tam (Bến Me)
Trong hàng chục năm kể từ sau khi triều đình Huế đầu hàng, thực dân Pháp
vẫn phải huy động binh lực và sử dụng bọn Việt gian vào việc "bình định".
Ở Quảng Trị, theo đề nghị của viện Cơ mật, Đồng Khánh một mặt nhờ quân
đội Pháp đánh giữ các nơi trọng yếu; mặt khác ra lệnh cho lập ở tỉnh một vệ 200
người có trang bị khí giới; ở phủ huyện lập phủ đoàn, huyện đoàn. Mỗi đoàn có 200
người; ở tổng thành lập tổng đoàn gồm 100 dân binh, trang bị bằng giáo mác để làm
nhiệm vụ bảo vệ Quảng Trị.
Nhiều người yêu nước ở Quảng Trị đã bị chúng bắt bớ, giam cầm, giết hại;
nhiều làng xóm bị tàn phá. Việc thực dân pháp sử dụng triều đình Huế và bọn phong
kiến đầu hàng chống lại Tổ quốc và nhân dân ta thời gian này càng làm nổi bật tính
chất yêu nước và chính nghĩa của phong trào Cần vương.
Sau khi cuộc khởi nghĩa Phan Đình Phùng bị đàn áp,phong trào Cần vương
chấm dứt, nhiều nhà yêu nước trong cả nước nói chung, ở Quảng Trị nói riêng vẫn
tiếp tục nổi dậy chống Pháp cứu nước.
(Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị-Lịch sử Đảng bộ Quảng Trị, tập
I(1930-1954)-NXBChính trị Quốc gia-Hà Nội 1996-Trang 41-43)
2.Cuộc phá ngục Lao Bảo (1915)
Ở nhà đày Lao Bảo, tù chính trị bị đưa lên ngày một đông. Đến năm 1915, con
số tù nhân đã lên đến 200 người. Trong đó có những hội viên Việt Nam Quang Phục
Hội như Liêu Thanh, Hồ Bá Kiện, Nguyễn Lê Dự, Trương Bá Kiều.
11
12
Sáng ngày 28-9-1915, bọn cai và lính dẫn tù nhân đi lao động, trong đó có Liêu
Thanh. Theo kế hoạch đã chuẩn bị từ trước, khoảng 4 giờ chiều, lúc mặt trời bắt đầu
xuống núi, đoàn tù đi làm về đến cổng nhà đày. Liêu Thanh người chỉ huy cuộc phá
ngục, cất cao tiếng hò “ Chim bay về núi túi rồi. Anh không lo liệu còn ngồi chi đây!”.
Tiếng hò của Liêu Thanh cất lên như một mệnh lệnh. Toàn thể anh em tù xông vào
chém tên cai và ba tên lính đang làm nhiệm vụ áp giải. Cùng lúc, số tù nhân ở trong
khu nhà đày dưới sự chỉ huy của Hồ Bá Kiện nổi dậy giết lính gác, cướp 29 súng, 16
lưỡi lê, 5.000 viên đạn, phá lao, nhà bưu điện, thu lương thực. Một số tù nhân được
phân công tìm bắt tên đồn trưởng Ki(Kird) nhưng hắn đã tẩu thoát. Trong cuộc vật
lộn với địch, Liêu Thanh bị thương ở đầu gối, anh em tù băng bó và thay nhau cõng
anh đi theo vào rừng. Cuộc nổi dậy phá ngục của 36 tù nhân chính trị Lao Bảo thắng
lợi. Hai nhà cách mạng Liêu Thanh và Hồ Bá Kiện chỉ huy tù nhân rút vào rừng, lập
căn cứ tiếp tục chiến đấu ở Ban Tạ-cha thuộc tỉnh Xavanankhẹt-Lào. Khi tù nhân rút
đi, tên Ki(Kird) chaỵ về tỉnh lỵ Quảng Trị báo cho công sứ Pháp biết sự việc xảy ra.
Được tin cấp báo, thực dân Pháp tức tốc đối phó. Công sứ Pháp cử giám binh
Fêrê(Ferze) và thiếu uý Đagani(Degeni) dẫn 80 lính ở Huế và 40 lính ở Quảng Trị
hành quân lên Lao Bảo tuy lùng.
Từ ngày 30-9 đến ngày 10-10-1915, Fêrê và thiếu uý Đagani chỉ huy bọn lính
lùng sục khắp các vùng xung quanh Lao Bảo. Đến ngày 11/10/1915, chúng phát hiện
được anh em tù nhân đang trú tại Ban Tạ-cha. Hai bên đánh nhau một ngày quyết liệt,
quân Pháp không được vào bản. Sáng hôm sau(12-10), quân Pháp vào được bản thì
anh em tù nhân đã rút đi từ trước.
Quân Pháp tiếp tục truy lùng, đến ngày 15-10, hai bên gặp nhau tại bản Ta Loi,
tù nhân chiến đấu anh dũng, kiên cường, tiêu diệt được đội quân tiếp tế hậu cần của
quân Pháp, thu nhiều lương thực, đạn dược. Cuộc chiến đấu tiếp tục diễn ra nhiều
ngày sau đó. Nhưng dần dần, lực lượng của tù nhân ngày càng giảm sút do bị giam
cầm lâu ngày nên sức khoẻ đã suy kiệt, một số người đã hy sinh, số bị giặc bắt, có
người ốm đau Hai nhà lãnh đạo là Liêu Thanh và Hồ Bá Kiện cùng một số nghĩa
quân cũng hy sinh trong chiến đấu. Đến đầu tháng 11-1915, nghĩa quân bị cô lập,
thiếu người chỉ huy nên cuối cùng bị thất bại.
(Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Quảng Trị-Nhà đày Lao Bảo(1896-1945)-NXBChính
trị Quốc gia-Hà Nội 2002-Trang56-57)
.
12
12
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY BÀI 3
NHÂN DÂN QUẢNG TRỊ ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
DƯỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG(1930-1945)
(2 tiết)
Hướng dẫn giảng dạy tiết 1:
ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO
CÁCH MẠNG TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 1930 ĐẾN TRƯỚC CÁCH MẠNG
THÁNG 8 -1945
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Học sinh hiểu được
- Ảnh hưởng của Nguyễn Ái Quốc đến Cách mạng Việt Nam nói chung và
phong trào Cách mạng ở Quảng Trị nói riêng.
- Quá trình hình thành các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Quảng Trị.
- Sự ra đời của Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh.
- Nắm khái quát những nét cơ bản nhất về phong trào cách mạng ở tỉnh ta qua
các giai đoạn 1930 - 1935; 1936 - 1939; 1939 đến trớc Cách mạng tháng Tám thắng
lợi.
2- Tư tưởng
- Giáo dục cho học sinh lòng tự hào và yêu mến quê hương đất nước.
- Luôn luôn tin tưởng ở sự lãnh đạo của Đảng.
- Biết ơn những chiến sĩ cách mạng, những Đảng viên cộng sản tiền bối của
quê hương đã anh dũng chiến đấu và hy sinh vì quê hương đất nước.
3- Kỷ năng
- Rèn kỷ năng phân tích, so sánh và nhận thức về lịch sử của địa phương và dân
tộc.
- Rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ.
II. NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý
Do dung lượng kiến thức nhiều, nhưng giáo viên chỉ trình bày trong một tiết vì
vậy cần lưu ý nêu bật những nội dung cơ bản sau:
- Sự ra đời của các tổ chức tiền thân của Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh
(chú ý phân tích hoàn cảnh và ý nghĩa của sự ra đời đó).
- Nêu bật những nội dung chủ yếu của phong trào cách mạng ở tỉnh Quảng Trị
từ 1930 đến trước khi Cách mạng tháng Tám thắng lợi (phần này tập trung nêu bật vai
trò của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng, mối liên hệ giữa phong trào cách
mạng cả nước với phong trào cách mạng ở Quảng Trị ).
13
12
III. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU CẦN CHO BÀI GIẢNG
- Tài liệu lịch sử địa phương của tỉnh và các huyện thị.
- Tài liệu lịch sử địa phương dùng trong trường học.
- Ảnh và tiểu sử các đồng chí Bí thư đầu tiên của Đảng bộ Đảng cộng sản Việt
Nam tỉnh.
- Bản đồ hành chính tỉnh.
IV. GỢI Ý THỰC HIỆN BÀI GIẢNG
1- Giới thiệu bài mới
- Giáo viên nêu sơ lược về phong trào cách mạng cả nước nói chung và Quảng
Trị nói riêng trước khi Đảng ra đời.
- Khi có sự ra đời của các tổ chức cách mạng, các chi bộ cộng sản đến sự thành
lập Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh, phong trào cách mạng đã chuyển sang
giai đoạn mới
Mục 1 -Sự ra đời của Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh Quảng Trị
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và trả lời câu hỏi:
Em hảy nêu ảnh hưởng cách mạng Tháng 10 Nga và những hoạt động của Nguyễn Ái
Quốc đối với cách mạng Quảng Trị trước năm 1930? Giáo viên nhấn mạnh: Phong
trào cách mạng Quảng Trị phát triển, nhiều tổ chức yêu nước ra đời như Việt Nam
độc lập Đảng(tháng 6-1925), sau chuyển thành chi bộ Cách mạng Thanh niên; sự ra
đời của Tỉnh bộ Việt Nam cách mạng Thanh niên (cuối năm 1927), Tân Việt cách
mạng Đảng (1928). Tháng 11-1929 đến đầu năm 1930, các chi bộ cộng sản đầu tiên ở
Quảng Trị được thành lập- đó là chi bộ An Tiêm, chi bộ Tường Vân ở Triệu Phong,
chi bộ Tân Tường ở Cam Lộ Đó là những tổ chức tiền thân của Đảng bộ Đảng cộng
sản Việt Nam tỉnh Quảng Trị.
- Giáo viên hỏi: Hội nghị thành lập Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam diễn ra
trong hoàn cảnh nào?
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tài liệu, thảo luận, sau đó chốt lại: ngày 3-2-
1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Sau sự kiện trọng đại này việc xây dựng cơ sở
Đảng, thành lập các chi bộ Đảng ở Quảng Trị được xúc tiến mạnh mẽ
- Giáo viên trình bày tiếp: Được sự giúp đỡ của Xứ uỷ Trung Kỳ, ngày
21/4/1930, Hội nghị thành lập Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh Quảng Trị
được tiến hành tại nhà ông Nguyễn Phu ở làng Đại Hào (Triệu Đại-Triệu Phong).
- Giáo viên trình bày nội dung Hội nghị (theo sách giáo khoa)
- Giáo viên gợi ý để học sinh trả lời câu hỏi về ý nghĩa của việc thành lập Đảng
bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh sau đó chốt lại những ý sau:
14
12
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét